Quyết định 61/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hoà
Quyết định 61/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hoà
Số hiệu: | 61/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 12/08/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 61/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 12/08/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2005/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 12 tháng 8 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1998/TTr-STC-VG ngày 26/7/2005 về việc Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hòa, Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị có đại diện là thành viên Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Quy chế này áp dụng cho các Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tại tỉnh Khánh Hòa theo Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự (sau đây gọi tắt là Hội đồng định giá tài sản), nhằm thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự, để phục vụ cho việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự.
1. Hội đồng định giá tài sản hoạt động độc lập, tuân theo pháp luật và phải bảo đảm nguyên tắc trung thực, khách quan, dân chủ, công khai và kịp thời; bảo đảm tính chính xác và phù hợp với thực tế.
2. Hội đồng định giá tài sản làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Hội đồng chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Kết luận của Hội đồng định giá tài sản là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự.
3. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản khi tham gia phiên họp định giá tài sản chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến định giá của mình theo quy định của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP và các quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
Điều 3. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh, gồm:
a) Một lãnh đạo của Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Một chuyên viên về giá của Sở Tài chính là thành viên thường trực của Hội đồng;
c) Đại diện các sở, các cơ quan, tổ chức chuyên môn cấp tỉnh là thành viên của Hội đồng.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang (gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập Hội đồng định giá sản tài sản cấp huyện, gồm:
a) Một lãnh đạo của phòng Tài chính - Kế hoạch làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Một chuyên viên về giá của phòng Tài chính - Kế hoạch là thành viên thường trực của Hội đồng;
c) Đại diện các phòng, ban, các cơ quan chuyên môn cấp huyện là thành viên của Hội đồng.
3. Chủ tịch UBND các cấp quyết định bổ nhiệm đích danh Chủ tịch Hội đồng và thành viên thường trực của Hội đồng định giá tài sản cùng cấp tại Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản.
4. Căn cứ vào yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng các cấp, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản cùng cấp lựa chọn thành viên phù hợp với yêu cầu để thành lập Hội đồng định giá tài sản vụ việc cho từng vụ việc cụ thể. Số lượng thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc phải có ít nhất là 3 người. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản làm Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản vụ việc.
5. Trong trường hợp do tính chất đặc biệt của vụ án, hoặc do yêu cầu phải bảo đảm bí mật, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản riêng cho vụ việc đó theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP. Hội đồng định giá tài sản do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thành lập có các quyền, nghĩa vụ, và tiến hành định giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
6. Hội đồng định giá tài sản các cấp thực hiện yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cùng cấp, trừ trường hợp đặc biệt theo Khoản 5 Điều này, hoặc định giá lại theo Điều 16 của Quy chế này.
7. Nơi làm việc và giao dịch của Hội đồng định giá tài sản các cấp được đặt tại cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, thông tin hiện có liên quan đến tài sản cần định giá;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc định giá tài sản;
c) Từ chối việc định giá tài sản trong trường hợp các tài liệu, thông tin được cung cấp không đầy đủ hoặc có lý do chính đáng khác;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Quy chế này;
b) Thực hiện định giá tài sản theo đúng thời hạn được yêu cầu; Trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện định giá thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan yêu cầu định giá biết;
c) Xác định đúng giá trị của tài sản được yêu cầu định giá và chịu trách nhiệm về kết luận định giá tài sản đó;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của thành viên của Hội đồng định giá tài sản
1. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản có quyền:
a) Đưa ra nhận định, đánh giá về tài sản cần định giá;
b) Biểu quyết để xác định giá của tài sản;
c) Được hưởng chế độ bồi dưỡng vật chất khi tham gia định giá tài sản;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Quy chế này;
b) Tham dự các phiên họp của Hội đồng định giá tài sản khi được yêu cầu;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến định giá của mình;
d) Từ chối tham gia Hội đồng định giá tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Tiếp nhận yêu cầu định giá và thành lập Hội đồng định giá tài sản vụ việc.
1. Khi nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, có nội dung đúng với quy định tại Điều 11 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản, gửi Thông báo đến các thành viên liên quan, và làm công tác chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, điều kiện, phương tiện, địa điểm cho Hội đồng định giá tài sản vụ việc làm việc. Thành viên thường trực của Hội đồng định giá tài sản giúp Chủ tịch Hội đồng định giá theo dõi, thực hiện việc tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản, việc lựa chọn, quyết định thành viên tham gia định giá tài sản và các thủ tục tiến hành định giá tài sản.
2. Khi xét thấy việc định giá không đảm bảo một trong các điều kiện sau, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá thông báo việc từ chối định giá hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ tài liệu:
a) Văn bản yêu cầu định giá không đúng thủ tục, không đủ nội dung theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP;
b) Yêu cầu định giá không đúng thẩm quyền phân cấp theo Khoản 6 Điều 3 Quy chế này;
c) Thời gian tiến hành định giá theo thủ tục quy định tại Quy chế này không đảm bảo thời hạn yêu cầu định giá ghi trong văn bản yêu cầu định giá;
d) Hồ sơ, tài liệu cần định giá gửi kèm văn bản yêu cầu định giá không có hoặc không đủ cho việc định giá.
3. Căn cứ vào tính chất của tài sản cần định giá, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Thông báo đến đơn vị là thành viên có chuyên môn phù hợp, yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc. Thông báo phải ghi rõ nội dung yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tố tụng, tên tài sản cần định giá, thời hạn thực hiện định giá, thời gian và địa điểm họp định giá.
4. Thủ trưởng các đơn vị là thành viên nhận được Thông báo có trách nhiệm lựa chọn, cử cán bộ thuộc quyền tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc. Người được cử phải có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ trình độ, năng lực, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm về loại tài sản cần định giá và không thuộc các trường hợp không được tham gia Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP. Việc cử người được thực hiện bằng văn bản gọi đến Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản trong trường hợp bình thường, hoặc xác nhận tên người được cử trực tiếp trên Thông báo yêu cầu cử cán bộ trong trường hợp cấp bách theo Điều 17 của Quy chế này.
5. Căn cứ văn bản hoặc xác nhận cử người của thủ trưởng các cơ quan là thành viên của Hội đồng định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản ra Quyết định phân công và thành lập Hội đồng định giá tài sản vụ việc theo Khoản 4 Điều 3 của Quy chế này để thực hiện yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 7. Căn cứ và phương pháp định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản phải dựa trên các căn cứ sau:
a) Giá phổ biến trên thị trường tại thời điểm và nơi tài sản bị xâm phạm;
b) Giá do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Giá trên tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá, nếu có;
d) Giá trị thực tế của tài sản cần định giá;
e) Các căn cứ khác về giá trị của tài sản cần định giá.
2. Phương pháp định giá: Việc định giá phải thực hiện theo các phương pháp định giá do Nhà nước quy định, cụ thể:
a) Đối với tài sản là đất đai: Thực hiện theo Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá các loại đất, Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá các loại đất và khung giá các loại đất.
b) Đối với tài sản là hàng hóa, dịch vụ và các loại tài sản khác: Thực hiện theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
Điều 8. Xem tài sản, nghiên cứu thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần định giá
1. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm sao, chụp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp, gửi cho các thành viên được chọn tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc, kèm theo Thông báo yêu cầu cử cán bộ, trước khi tổ chức phiên họp định giá ít nhất là 3 ngày. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ hồ sơ trước khi dự họp định giá. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp bổ sung hồ sơ và sao gửi cho các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc nghiên cứu bổ sung Tài liệu sao gửi phải được đóng dấu sao y của Sở Tài chính. Các thành viên tiếp nhận hồ sơ phải sử dụng, bảo quản hồ sơ theo chế độ bảo mật do Nhà nước quy định.
2. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá. Thời gian và hình thức xem tài sản hoặc mẫu tài sản được tổ chức tùy vào loại tài sản cần định giá, nhưng phải được thực hiện trước phiên họp định giá. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu tài sản hoặc mẫu tài sản đầy đủ trước khi dự họp định giá. Tài sản hoặc mẫu tài sản do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá cung cấp theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, thông tin về tài sản cần định giá và thực hiện định giá, các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc phải thực hiện việc khảo sát giá bằng các hình thức sau:
1. Khảo sát giá thị trường theo giá bán buôn hoặc giá bán lẻ đối với tài sản cùng loại hoặc tương đương còn mới, có chất lượng đạt 100%;
2. Nghiên cứu bảng giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để thực hiện tại địa phương;
3. Tham khảo giá trên tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá.
Điều 10. Phiên họp định giá tài sản
1. Phiên họp định giá tài sản chỉ được tổ chức khi có đủ các thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc, và sau khi các thành viên này thực hiện các bước quy định tại Điều 7, 8, 9 của Quy chế này.
2. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc dự họp đúng thời gian và địa điểm theo Thông báo của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản, không được vắng mặt, không được ủy quyền họp thay. Trường hợp bất khả kháng mà có một thành viên phải vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản cho hoãn phiên họp cho đến khi có mặt đủ các thành viên được phân công tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc, hoặc bổ sung, thay thế thành viên khác theo đúng thủ tục quy định tại Khoản 4, 5 Điều 6 của Quy chế này. Thành viên mới được bổ sung, thay thế có trách nhiệm thực hiện đúng các bước quy định tại Điều 7, 8, 9 của Quy chế này trước khi tham dự phiên họp.
3 . Mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc phát biểu ý kiến của mình về giá trị của tài sản trên cơ sở xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản đó so với tài sản cùng loại còn mới, có chất lượng đạt 100%.
4. Hội đồng định giá tài sản vụ việc quyết định giá của tài sản theo đa số. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Trong trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến đó được ghi vào Biên bản định giá tài sản.
5. Đại diện cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản, đại diện các bên đương sự, người có quyền và lợi ích liên quan đến tài sản cần định giá được tham dự phiên họp định giá tài sản và có thể phát biểu ý kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá của tài sản. Các đối tượng này tham dự phiên họp theo giấy mời của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản Việc quyết định hoặc chấp thuận mời đối tượng nào tham dự phiên họp do Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản quyết định, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phiên họp định giá tài sản hoặc theo đề nghị của các đối tượng liên quan.
Điều 11. Biên bản định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản vụ việc phải lập biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản.
2. Biên bản định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ tên chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc;
b) Họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
c) Thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp định giá tài sản;
d) Kết quả khảo sát giá trị của tài sản;
e) Ý kiến của các thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc và những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
f) Kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá tài sản vụ việc về giá trị tài sản;
g) Thời gian, địa điểm hoàn thành việc định giá tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá tài sản vụ việc.
3. Biên bản định giá tài sản phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Điều 12. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản phải được lập thành văn bản và có nội dung chính sau đây:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
b) Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc;
c) Số của văn bản yêu cầu định giá hoặc Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản quy định tại Điều 7 của Nghị định sô 26/2005/NĐ-CP;
d) Ngày nhận yêu cầu định giá hoặc Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản quy định tại Điều 7 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP;
e) Tên tài sản cần định giá;
f) Thông tin, tài liệu có liên quan đến tài sản cần định giá;
g) Kết luận về giá của tài sản;
h) Thời gian, địa điểm hoàn thành việc định giá.
2. Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả các thành viên của Hội đồng định giá tài sản vụ việc và phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
3 . Kết luận định giá tài sản và biên bản định giá tài sản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.
Điều 13. Hồ sơ định giá tài sản
1. Hồ sơ định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bàn yêu cầu định giá tài sản hoặc Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản quy định tại Điều 7 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP;
b) Biên bản định giá tài sản;
c) Kết luận định giá tài sản;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc định giá tài sản.
2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ định giá của Hội đồng định giá tài sản cung cấp. Hồ sơ định giá tài sản được lưu giữ ít nhất 30 năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thành viên thường trực Hội đồng định giá có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng định giá hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu giữ theo quy định.
Điều 14. Thời hạn tiến hành định giá và thực hiện các bước thủ tục định giá
1. Thời hạn tiến hành định giá được xác định theo văn bản yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nhưng không ít hơn tổng thời gian tối thiểu thực hiện các bước thủ tục định giá quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp cấp bách theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
2. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục định giá được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản phải có Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc, gửi đến các thành viên liên quan, hoặc Thông báo từ chối, đề nghị bổ sung hồ sơ tài liệu, gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.
b) Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc, thủ trưởng các cơ quan thành viên phải phân công cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản vụ việc, và gửi văn bản xác nhận việc phân công đó đến Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.
c) Trong thời hạn từ 3 đến 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận việc phân công của các thành viên, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản phải ra Quyết định phân công và thành lập Hội đồng định giá tài sản vụ việc và tổ chức phiên họp định giá.
d) Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có Biên bản định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Kết luận định giá tài sản đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.
e) Trường hợp có các đối tượng khác theo Khoản 5 Điều 10 của Quy chế này tham gia phiên họp định giá, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản phải gửi giấy mời đến người được mời ít nhất 2 ngày trước ngày tổ chức phiên họp định giá.
3. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này được xác định căn cứ vào dấu Bưu điện đóng trên công văn giao dịch hoặc dấu xác nhận công văn đến của Văn thư nơi nhận và được tính theo ngày làm việc.
Điều 15. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
1. Trong trường hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn, thì việc định giá tài sản được thực hiện trên hồ sơ của tài sản, trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá.
2. Việc định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân theo các trình tự, thủ tục định giá tài sản được quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Định giá lại tài sản.
Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiến hành định giá lại kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản cấp huyện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Việc định giá lại được tiến hành theo Quy chế này và các quy định chung của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
Điều 17. Định giá tài sản trong trường hợp cấp bách
1. Trong trường hợp cấp bách cần định giá tài sản ngay nhằm phục vụ cho công tác điều tra khi cơ quan điều tra thực hiện việc bắt người phạm tội quả tang, tạm giữ, tạm giam theo Điều 82, 83, 86, 87 của Bộ Luật tố tụng hình sự, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản quyết định việc rút ngắn thời gian và đơn giản các thủ tục thực hiện định giá, nhưng vẫn phải đảm bảo các bước thủ tục cần thiết cho việc định giá một cách chính xác.
2. Các trường hợp định giá cấp bách phải được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá xác định rõ trong văn bản yêu cầu định giá, và là căn cứ để Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản quyết định việc thực hiện định giá cấp bách.
Điều 18. Chi phí định giá tài sản
Chi phí cho hoạt động định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản chi trả cho Hội đồng định giá tài sản, được quản lý và chi tiêu theo quy định của Bộ Tài chính.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Thành viên của Hội đồng định giá tài sản do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định chung của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP, thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tiến hành định giá và kết luận định giá có phát sinh khiếu nại, thì việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây