Quyết định 60/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 60/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 60/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Châu |
Ngày ban hành: | 24/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 60/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Văn Châu |
Ngày ban hành: | 24/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 24 tháng 7 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẦP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/ 12/2002;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 438/TTr-SXD ngày 28 tháng
5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 24/ 7/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh)
Quy định này quy định về: Danh mục dịch vụ công ích đô thị; lập dự toán, lựa chọn phương thức thực hiện, thi công và nghiệm thu; trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong hoạt động dịch vụ công ích đô thị; phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện trên địa bàn tỉnh. Các dịch vụ công ích đô thị được áp dụng là các dịch vụ được Ngân sách Nhà nước thanh toán chi phí thực hiện, được phân loại danh mục theo Nghị định 31/2005/NĐ-CP như sau:
Danh mục B: (thực hiện phương thức giao kế hoạch hoặc đặt hàng)
- Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước đô thị;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị.
Danh mục C: (thực hiện phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng)
- Sản xuất và duy trì cây xanh đô thị;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị.
Mọi tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ quy định này.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
VIỆC LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 3. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong hoạt động dịch vụ công ích đô thị.
Căn cứ vào khối lượng dịch vụ công ích tại từng huyện, thị, các khu kinh tế, Chủ tịch UBND huyện, thị, Trưởng ban quản lý các khu kinh tế tự cân đối ngân sách theo nội dung quyết định phân cấp ngân sách hiện hành của tỉnh để thực hiện việc quản lý và thực hiện hoạt động dịch vụ công ích đô thị tại địa bàn mình quản lý. Cụ thể:
1. UBND huyện, thị:
a) UBND huyện, thị là cấp quyết định đầu tư nguồn vốn ngân sách huyện, thị (hoặc nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh) có trách nhiệm phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị do Phòng Tài chính kế hoạch thẩm định.
b) Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô thị là Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự toán và tổ chức thực hiện dịch vụ công ích đô thị nguồn vốn ngân sách huyện, thị (hoặc vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh).
c) Phòng Tài chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị. Thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình UBND huyện, thị phê duyệt (đối với dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị không lớn hơn 05 tỷ đồng).
d) Trường hợp dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị lớn hơn 05 tỷ đồng, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Ban quản lý các khu kinh tế:
a) Ban quản lý các khu kinh tế: thực hiện theo điểm e, khoản 03, Điều 38 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn Ban Quản lý khu kinh tế.
b) Ban quản lý được tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt chi phí dịch vụ công ích đô thị tại khu kinh tế trên địa bàn mình quản lý.
3. Chủ đầu tư:
a) Trước tháng 10 hàng năm phải tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt (sau khi đã được Sở Xây dựng thẩm định) làm cơ sở để thực hiện theo phương thức đầu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích theo đúng quy định pháp luật.
b) Trực tiếp kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm toàn diện về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện dịch vụ công ích đô thị thuộc địa bàn mình quản lý.
c) Báo cáo tổng kết công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn mình quản lý cho Sở Xây dựng trước 15/6 và 15/12 hàng năm theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ dự toán dịch vụ công ích đô thị được duyệt phối hợp cùng Sở Tài chính phân khai kế hoạch vốn sự nghiệp thị chính hàng năm.
5. Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế hoạch:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách vốn sự nghiệp Kiến thiết thị chính báo cáo UBND tỉnh, để trình HĐND tỉnh xem xét phê chuẩn trong phương án phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm.
b) Phòng Tài chính kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện, thị cân đối ngân sách trình cho HĐND huyện, thị quyết định phân bổ ngân sách để triển khai thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng năm trên địa bàn mình quản lý.
c) Sở Tài chính thẩm tra trình UBND tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND huyện, thị phê duyệt hồ sơ quyết toán công tác dịch vụ công ích đô thị do chủ đầu tư lập theo phân cấp.
d) Thời gian thẩm tra hồ sơ quyết toán: Không quá 60 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện:
a) Kiểm soát và thanh toán vốn hoạt động dịch vụ công ích đô thị theo quy định hiện hành.
b) Thời gian kiểm soát thanh toán kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: không quá 07 ngày làm việc
7. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh dự toán chi phí dịch vụ công ích lớn hơn 05 tỉ đồng do chủ đầu tư lập.
c) Thời gian thẩm định hồ sơ dự toán chi phí dịch vụ công ích: Không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra kết quả thực hiện công tác dịch vụ công ích đô thị của các tổ chức, cá nhân.
đ) Tổng hợp toàn diện công tác dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/6 và 20/12 hàng năm.
8. Tổ chức, cá nhân (Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) tham gia sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích đô thị:
a) Thực hiện việc đăng ký kinh doanh, ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị do mình cung ứng;
b) Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian;
c) Được chủ đầu tư (Nhà nước) thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị theo quy định của Nhà nước.
đ) Đối với công ty Nhà nước còn được hưởng thêm các quyền và nghĩa vụ khác theo khoản 02 – Điều 6 Nghị định 31/2005/NĐ-CP.
Điều 4. Tổ chức lập dự toán, lựa chọn phương thức thực hiện, thi công và nghiệm thu.
Lập dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị:
a) Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được chủ đầu tư tổ chức lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD và Bộ đơn giá của UBND Tỉnh Tây Ninh đã công bố như sau:
+ Công tác sản xuất và duy trì cây xanh đô thị: theo văn bản số 1791/UBND-KTTH của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 29/4/2008.
+ Công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác: theo văn bản số 1791/UBND-KTTH của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 29/4/2008.
+ Công tác nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước đô thị: theo văn bản số 2846/UBND-KTTH của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 31/10/2007.
+ Công tác duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng: theo văn bản số 2846/UBND-KTTH của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 31/10/2007.
Tuỳ theo mức lương tối thiểu trong bảng đơn giá áp dụng các hệ số nhân công cho phù hợp theo Thông tư hướng dẫn số 03/2008/TT-BXD.
Trường hợp Nhà nước thay đổi các chính sách chế độ về đơn giá, Sở xây dựng sẽ có hướng dẫn điều chỉnh giá dự toán dịch vụ công ích cho phù hợp.
b) Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được duyệt là chi phí tối đa để chủ đầu tư làm cơ sở để thương thảo, xem xét, quyết định chi phí dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị (tùy theo loại hình dịch vụ).
2. Chọn tổ chức, cá nhân (Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) và phương thức thực hiện:
Trên cơ sở dự toán được duyệt, chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Giao kế hoạch hoặc đặt hàng đối với danh mục dịch vụ công ích loại B;
b) Đấu thầu hoặc đặt hàng đối với danh mục dịch vụ công ích loại C;
c) Việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Đấu thầu;
+ Đặt hàng;
+ Giao kế hoạch.
3. Ký kết hợp đồng thực hiện:
Sau khi quyết định phương thức, lựa chọn được đối tác, xác định được giá dịch vụ công ích, chủ đầu tư tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện với tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) hoạt động dịch vụ công ích.
4. Quá trình thực hiện thi công và nghiệm thu:
Chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng, khối lượng công việc theo hợp đồng đã ký kết.
Căn cứ trên hợp đồng đã ký, hàng tháng Chủ đầu tư phối hợp cùng các đơn vị chức năng và tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) thực hiện dịch vụ công ích tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc một lần cho từng loại công tác vào các ngày cuối tháng (từ 25 – 30). Tổng hợp thành khối lượng nghiệm thu cho từng quí, để lập hồ sơ thanh toán quí, năm.
Điều 5. Phương thức thanh toán, quyết toán
1. Đối với loại hình dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch: Thanh toán khối lượng theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư với tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) thực hiện dịch vụ công ích hàng tháng, quyết toán khối lượng hàng năm.
2. Đối với loại hình dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu: Thực hiện việc thanh toán, quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp) thực hiện dịch vụ công ích.
3. Tổ chức, cá nhân (Doanh nghiệp) hoạt động dịch vụ công ích có trách nhiệm lập báo cáo tài chánh theo quy định hiện hành, Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chánh.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công ích đô thị của các đơn vị nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách đúng quy định, đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết, nếu vượt thẩm quyền sẽ trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây