Quyết định 596/QĐ-BHXH năm 2011 về Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 596/QĐ-BHXH năm 2011 về Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Số hiệu: | 596/QĐ-BHXH | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Người ký: | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành: | 17/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 596/QĐ-BHXH |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký: | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành: | 17/05/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BẢO
HIỂM XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 596/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2011 CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 961/QĐ-BNV ngày 16/8/2010 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức, biên chế viên chức sự nghiệp năm 2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển dụng 2.856 (hai nghìn tám trăm năm mươi sáu) viên chức năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG
GIÁM ĐỐC |
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 596/QĐ-BHXH ngày 17/5/2011 của Tổng giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Căn cứ các quy định của nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp và xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ về việc tuyển dụng viên chức làm việc tại Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương (sau đây gọi chung là các đơn vị trực thuộc), Bảo hiểm xã hội ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2011 như sau:
I. Mục đích:
Tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2011 để bổ sung số lượng viên chức theo chỉ tiêu biên chế viên chức được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao năm 2011 cho các đơn vị trực thuộc đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, theo vị trí việc làm và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
II. Yêu cầu:
1. Tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển, bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
2. Tuyển chọn những người dự tuyển có trình độ đại học chính quy các chuyên ngành theo vị trí việc làm để nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức toàn ngành.
3. Áp dụng xét tuyển đặc cách không qua thi tuyển đối với 1 số những người có trình độ chuyên môn cao và 1 số chuyên ngành đặc thù (có quy định riêng).
B. CHỈ TIÊU, TRÌNH ĐỘ VIÊN CHỨC CẦN TUYỂN:
1. Số chỉ tiêu cần tuyển: 2.856, trong đó:
a) Các đơn vị trực thuộc Trung ương: 133 chỉ tiêu.
b) Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố: 2.723 chỉ tiêu.
2. Yêu cầu về trình độ: tốt nghiệp đại học chính quy các chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển.
C. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG:
I. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với người đăng ký dự tuyển:
Người đăng ký dự tuyển viên chức phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam;
2. Tuổi dự tuyển: Đủ 18 tuổi trở lên;
3. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
4. Có đơn đăng ký dự tuyển;
5. Lý lịch rõ ràng;
6. Phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc;
7. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy, có chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng; có chứng chỉ tiếng Anh và chứng chỉ tin học trình độ B trở lên.
II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN:
Người đăng ký dự tuyển viên chức phải làm một bộ hồ sơ dự tuyển nộp tại trụ sở các đơn vị trực thuộc; túi đựng hồ sơ có ghi danh mục gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác (có giá trị 6 tháng);
3. Bản sao văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ liên quan;
4. Bản sao Giấy khai sinh;
5. Giấy chứng nhận là người được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
6. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan Y tế quận, huyện hoặc tương đương trở lên chứng nhận và có giá trị trong 06 tháng tính từ ngày chứng nhận cho đến thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ đăng ký tuyển dụng;
7. Hai ảnh cỡ 4 x 6cm có giá trị trong 06 tháng tính đến hạn cuối cùng nhận hồ sơ đăng ký tuyển dụng; 02 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ báo tin.
III. Ưu tiên trong tuyển dụng:
1. Ưu tiên tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển:
a) Những người là Bác sĩ, dược sĩ đại học;
b) Những người có trình độ Thạc sĩ trở lên mà trước đó đã được đào tạo đại học chính quy loại khá trở lên thuộc một trong các chuyên ngành cần tuyển dụng;
c) Cử nhân công nghệ thông tin, toán tin; kỹ sư phần mềm tốt nghiệp loại khá trở lên tại các trường đại học công lập trên cả nước;
d) Thủ khoa tốt nghiệp các trường đại học công lập có chuyên môn phù hợp vị trí tuyển dụng.
2. Ưu tiên cộng điểm vào tổng số điểm của các môn thi:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
c) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi và xuất sắc có chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng nhưng không thuộc đối tượng được tuyển dụng đặc cách; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ (có xác nhận của cơ quan quản lý) được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Trường hợp thí sinh dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm của diện ưu tiên cao nhất.
3. Ngoài diện ưu tiên nói trên, những trường hợp hiện đang cư trú tại khu vực đô thị, đồng bằng nếu tình nguyện thi tuyển vào làm việc tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,...sẽ được ưu tiên khi tuyển dụng.
D. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI TUYỂN, CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
I. Môn thi, nội dung thi và thời gian làm bài đối với mỗi phần thi:
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài, thời gian làm bài 120 phút (gồm các kiến thức quản lý hành chính nhà nước nói chung, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp, Luật viên chức 2010).
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: 01 bài thi gồm 02 phần: thi viết và thi trắc nghiệm, thời gian làm bài 180 phút (gồm các kiến thức về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
3. Môn tin học văn phòng (môn điều kiện): thi trắc nghiệm 01 bài, thời gian làm bài 45 phút.
Nội dung thi: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word).
II. Cách tính điểm và quy định trúng tuyển trong thi tuyển:
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100. Điểm mỗi phần thi, môn thi được làm tròn đến hàng đơn vị. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: tính hệ số 2 (trong đó phần thi viết chiếm 70% điểm, phần thi trắc nghiệm chiếm 30% điểm);
c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào điểm thi (theo quy định tại điểm c, mục 2, Điều 10 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ).
Kết quả thi tuyển (KQTT) = Điểm môn kiến thức chung x 1 + Điểm môn nghiệp vụ ngành x 2 + Điểm ưu tiên theo quy định (nếu có).
2. Quy định về trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển theo đơn vị đăng ký dự thi là người đã dự thi đủ các phần thi của các môn thi, có điểm của mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên và có tổng điểm tính từ người có tổng điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng theo vị trí tuyển dụng của đơn vị.
b) Trường hợp ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng có nhiều người có tổng điểm bằng nhau thì người trúng tuyển xét theo thứ tự sau: Người có điểm môn nghiệp vụ ngành cao hơn, đối tượng ưu tiên quy định tại khoản 2, mục III phần C, người có kết quả học tập trung bình toàn khóa cao hơn.
c) Những người dự thi ở tỉnh này, có đủ các bài thi của các môn thi và đạt điều kiện về điểm số (50/100 điểm trở lên) của mỗi môn thi nhưng không trúng tuyển ở tỉnh này (do hết chỉ tiêu tuyển dụng), nếu có nguyện vọng xin tuyển dụng ở tỉnh khác (nếu còn chỉ tiêu) sẽ được Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét tuyển dụng.
E. CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO BÀI THI:
I. Chấm bài thi viết và phúc khảo bài thi viết:
1. Mỗi bài thi được hai giám khảo chấm độc lập. Nếu điểm của hai giám khảo chênh lệch không quá 10 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 10 điểm thì hai giám khảo trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi thẩm định và kết luận điểm thi cuối cùng.
2. Ban Phúc khảo tổ chức chấm phúc khảo các bài thi viết của thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo. Mỗi bài phúc khảo được chấm theo quy định về chấm bài thi viết. Sau khi hai giám khảo chấm phúc khảo và thống nhất kết quả điểm chấm phúc khảo, nếu kết quả điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm lần đầu dưới 10 điểm thì giữ nguyên kết quả chấm lần đầu.
Nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm lần đầu từ 10 điểm trở lên thì các cặp chấm phải trao đổi để thống nhất điểm thi cuối cùng.
Nếu các cặp giám khảo chấm lần đầu và chấm phúc khảo không thống nhất được thì báo cáo Trưởng ban Phúc khảo thẩm định và kết luận điểm bài thi cuối cùng.
Việc điều chỉnh điểm thi viết chỉ thực hiện khi điểm chấm phúc khảo và điểm chấm lần đầu chênh lệch từ 10 điểm trở lên so với điểm chấm lần đầu.
II. Chấm bài thi trắc nghiệm và chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
1. Bài thi trắc nghiệm được hai giám khảo chấm độc lập, điểm của hai giám khảo là điểm kết luận thống nhất của hai giám khảo theo số câu thí sinh trả lời đúng. Điểm của bài thi trắc nghiệm bằng tổng điểm thành phần của các câu trả lời đúng. Các câu trả lời sai không bị trừ điểm.
2. Cặp giám khảo chấm phúc khảo chấm lại bài thi có đơn đề nghị. Kết quả cuối cùng của bài thi là số câu đúng sau khi hai cặp giám khảo chấm lần đầu và chấm phúc khảo thống nhất. Nếu các cặp chấm không thống nhất được thì Trưởng ban Phúc khảo xem xét giải quyết và có quyết định cuối cùng.
F. KINH PHÍ TỔ CHỨC THI TUYỂN; THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THI:
I. Kinh phí tổ chức thi tuyển gồm:
1. Lệ phí thi tuyển: Lệ phí thi do thí sinh nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí thi nâng ngạch công chức, viên chức. Mức phí dự thi là 140.000 (một trăm bốn mươi nghìn) đồng/thí sinh dự tuyển.
2. Trường hợp kinh phí thi tuyển từ nguồn lệ phí thi không đủ để tổ chức kỳ thi, Tổng giám đốc sẽ xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn chi quản lý bộ máy của ngành.
3. Hội đồng thi tuyển viên chức năm 2011 có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cho việc tổ chức thi tuyển và báo cáo Tổng giám đốc, thực hiện các nội dung thu, chi của kỳ thi theo Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.
II. Thời gian, địa điểm thi:
1. Thời gian thi tuyển: Dự kiến tổ chức trong tháng 6 và tháng 7 năm 2011.
2. Địa điểm thi: Do Hội đồng thi tuyển viên chức lựa chọn trên cơ sở số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển của các đơn vị trong khu vực để tổ chức cụm thi phù hợp.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức các cụm thi theo khu vực: Sẽ được thông báo trên website của BHXH Việt Nam www.baohiemxahoi.gov.vn trước khi tổ chức thi tại cụm thi đầu tiên 15 ngày.
I. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
1. Thông báo rộng rãi, công khai chỉ tiêu tuyển dụng viên chức năm 2011 của BHXH Việt Nam trên các phương tiện thông tin của ngành (website, Báo BHXH, tạp chí BHXH). Hạn cuối cùng nhận hồ sơ dự tuyển là ngày 31/5/2011.
2. Thành lập Hội đồng thi tuyển viên chức năm 2011 và Tổ giúp việc Hội đồng. Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thành lập các Ban chuyên môn gồm: Ban hồ sơ, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách và Ban phúc khảo. Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo Tổ giúp việc, các Ban chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi tuyển;
b) Xây dựng quy định làm việc của Hội đồng, phân công rõ trách nhiệm các thành viên Hội đồng và Tổ giúp việc, các Ban chuyên môn của Hội đồng.
c) Sau khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Hội đồng chỉ đạo các tỉnh nộp hồ sơ, danh sách thí sinh và lệ phí dự tuyển về Hội đồng thi tuyển trước ngày 06/6/2011 để thẩm định, tổng hợp danh sách thí sinh.
d) Thực hiện chia cụm và xác định thời gian, địa điểm tổ chức thi tại mỗi cụm thi (xong trước ngày 13/6/2011). Cụm thi đầu tiên dự kiến tổ chức vào ngày 28/6/2011. Thời gian tổ chức tại mỗi cụm thi cách nhau từ 3 đến 5 ngày. Thông báo cho thí sinh về thời gian, địa điểm thi trong thời hạn quy định (trước ngày thi ít nhất 15 ngày).
e) Lập danh sách thí sinh dự thi, sắp xếp phòng thi, tên thí sinh theo vần A, B, C tại mỗi cụm thi.
f) Tổ chức bảo mật đề thi, tổ chức phòng thi, bàn giao bảo quản bài thi, chấm thi và tổng hợp công bố kết quả kỳ thi theo quy định.
g) Tổ chức chấm thi;
h) Tổ chức thu lệ phí thi và sử dụng theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển;
k) Tổng hợp kết quả thi tuyển báo cáo Tổng Giám đốc (hoàn thành trước ngày 15/8/2011).
3. Hướng dẫn các đơn vị có người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng trình Tổng Giám đốc quyết định tuyển dụng viên chức các đơn vị theo đúng vị trí, chức danh và chỉ tiêu đã được phê duyệt (Sau khi người trúng tuyển kết thúc thời hạn thử việc 60 ngày nếu đáp ứng yêu cầu công việc theo theo quy định).
II. Bảo hiểm xã hội các tỉnh:
1. Thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về kế hoạch tuyển dụng của ngành; chức danh, vị trí việc làm và số lượng biên chế cần tuyển của BHXH tỉnh.
2. Tổ chức thu nhận hồ sơ, lệ phí thi theo quy định. Tổng hợp danh sách người dự thi. Nộp danh sách, hồ sơ và lệ phí thi tuyển về Hội đồng thi tuyển viên chức năm 2011 của ngành.
3. Trường hợp đa số người dự thi vào đơn vị có đề nghị được giúp đỡ trước kỳ thi thì tùy điều kiện cụ thể, BHXH các tỉnh có thể thực hiện:
a) Tổ chức ôn tập cho người dự thi theo nội dung đã được đăng tải trên website của ngành.
b) Tổ chức đưa, đón người dự thi đến địa điểm thi.
c) Kinh phí tổ chức ôn tập, ăn, nghỉ và thuê phương tiện đưa đến điểm thi do người dự thi đóng góp toàn bộ trên cơ sở chi phí thực tế.
4. Đối với những người trúng tuyển tại kỳ thi nói trên theo danh sách và vị trí làm việc được Tổng giám đốc phê duyệt, Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện việc ký hợp đồng thử việc trong thời hạn 60 ngày theo quy định. Kết thúc thời hạn thử việc, nếu người trúng tuyển đáp ứng yêu cầu công việc thì Giám đốc BHXH tỉnh có văn bản đề nghị để Tổng Giám đốc quyết định tuyển dụng chính thức viên chức cho những người này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị trực thuộc phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức cán bộ) để tổng hợp và được hướng dẫn giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây