Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 148/NQ-CP và Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 148/NQ-CP và Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 590/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 590/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 590/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 08/6/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 08/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền Thông, Y tế, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ
50-KH/TU NGÀY 08/6/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Điện Biên)
1. Triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và kịp thời Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TW); Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 148/NQ-CP); Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 08/6/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 50-KH/TU).
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.
3. Hoàn thiện, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực; xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu. Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, các thị trấn để từng bước thực hiện các tiêu chí đảm bảo phù hợp với cấp đô thị theo quy hoạch. Phát triển kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng sống tại đô thị, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.
4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể như sau
a) Đến năm 2025:
- Phấn đấu xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II, tập trung hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị; trung tâm thị xã, thị trấn huyện đạt tiêu chí đô thị loại V.
- Phấn đấu tỷ trọng của thành phố Điện Biên Phủ đóng góp vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh đạt khoảng 35%/năm1.
- 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên phấn đấu đạt khoảng 1,5%÷1,9%.
- Tỷ lệ đô thị hóa phấn đấu đạt trên 26%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 20%.
- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 10 m2.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị phấn đấu đạt tối thiểu 28 m2.
- Đảm bảo hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình tại đô thị; tỷ lệ khu vực dân cư sinh sống, làm việc (thôn, bản, tổ dân phố) được phủ sóng thông tin di động mạng 4G, 5G đạt 100%; phổ cập điện thoại di động thông minh trên 70% người dân; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Tiếp tục đầu tư phát triển các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, thông minh. Phấn đấu xây dựng thị trấn Tuần Giáo đạt tiêu chí đô thị loại IV; đô thị mới Bản Phủ, huyện Điện Biên đạt tiêu chí đô thị loại V.
- Phấn đấu tỷ trọng của thành phố Điện Biên Phủ đóng góp vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh đạt khoảng 42%/năm2.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên phấn đấu đạt khoảng 1,9%÷2,3%.
- Tỷ lệ đô thị hóa phấn đấu đạt trên 32%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị duy trì khoảng 20%.
- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị duy trì khoảng 10m2.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị phấn đấu đạt tối thiểu 32 m2.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ Internet; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang trên 80% hộ gia đình; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; phổ cập điện thoại di động thông minh trên 80% người dân; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
c) Tầm nhìn đến năm 2045:
Phấn đấu xây dựng một số đô thị mới như: Búng Lao, huyện Mường Ảng; Mường Nhà, huyện Điện Biên; Mường Luân, huyện Điện Biên Đông; A Pa Chải, huyện Mường Nhé... Các đô thị được đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo các tiêu chí theo quy định. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng lớn.
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thường xuyên, định kỳ tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến và đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU, cũng như các Nghị quyết khác của Đảng và Nhà nước liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có liên quan tại các khu vực đô thị đã được công nhận xếp loại đô thị; dự báo các khu vực đô thị phát triển mạnh trong từng thời kỳ, tăng tỷ lệ phủ quy hoạch chi tiết tại các khu vực này.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên quy hoạch không gian cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Tổ chức lập Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ và tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đối với các đô thị còn lại. Hoàn chỉnh quy hoạch các phân khu, tăng cường triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu vực đô thị mới. Tiếp tục hoàn thành lập và phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch bố trí một số khu đất có lợi thế thương mại, cảnh quan để xây dựng một số khách sạn cao cấp, biệt thự nghỉ dưỡng, trung tâm dịch vụ thương mại, sân golf... tại Thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên; quy hoạch, bố trí quỹ đất xây dựng nhà tang lễ trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Nghiên cứu lựa chọn vị trí, quy hoạch khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên phù hợp theo quy định.
- Thực hiện các giải pháp quản lý đồng bộ quy hoạch khu vực đô thị và khu vực vùng ven đô thị, khu vực nông thôn tập trung đông dân cư có tiềm năng hình thành lõi đô thị. Bảo đảm phân loại đất đô thị gắn với quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt và quy hoạch hạ tầng; kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và chương trình phát triển đô thị.
- Đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch đô thị phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các vùng trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. Xây dựng hệ thống dữ liệu toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh vào quy hoạch và chương trình, kế hoạch phát triển đô thị cũng như các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án đang thực hiện về nâng cấp, phát triển đô thị; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 30/3/2022.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị. Tập trung xây dựng đô thị trên cơ sở xác định rõ vai trò, chức năng của từng đô thị, nhất là các đô thị động lực của từng địa phương và cả tỉnh, đô thị kết nối khu vực; cải tạo, chỉnh trang đô thị thành phố Điện Biên Phủ (đô thị loại III).
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng, hạ tầng số. Ưu tiên thực hiện các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: Cây xanh đô thị, giao thông đô thị, thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải rắn đô thị. Xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị. Chú trọng ưu tiên quy hoạch, xây dựng nâng cấp cảng hàng không sân bay, đường cao tốc Điện Biên - Sơn La, Điện Biên - Lai Châu, hệ thống đường bộ bảo đảm thông suốt và liên kết quốc tế, vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị. Tăng cường khai thác sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị. Thực hiện ngầm hóa toàn bộ các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại đô thị. Tiếp tục nghiên cứu, hình thành, xây dựng một số khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển các lĩnh vực công nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng, thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị; tiếp tục đầu tư, hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh để kết nối, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống các dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh; đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển đô thị thông minh, đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các thôn, bản, khu vực dân sinh sống trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng mạng 4G, từng bước triển khai mạng 5G; thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh nhất là trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế.
- Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hóa các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội; thực hiện tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao thông tiện ích tại đô thị Thành phố Điện Biên Phủ và các đô thị khác.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị. Sử dụng các công cụ quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ thị trường khác để điều tiết dân số đô thị. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V) để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Đầu tư phát triển các đô thị có giá trị về di sản, du lịch, đô thị gắn với những địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế nhất là dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản... để thu hút, phát triển dân số đô thị, đảm bảo các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính theo quy định, thu hút nguồn lao động và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Thu hút, phân bố dân cư đô thị tại các khu vực quy hoạch, phát triển đô thị cho phù hợp với định hướng phát triển của địa phương.
- Tập trung bố trí nguồn lực và triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh và các chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Đổi mới phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở đô thị, đặc biệt là nhà ở xã hội và nhà ở cho người lao động. Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Quản lý và giám sát chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại đô thị, nhất là tại Thành phố Điện Biên Phủ.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách riêng về đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bố trí đủ quỹ đất trong các đồ án quy hoạch xây dựng. Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
- Xây dựng, phát triển đô thị thông minh; thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 theo nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng, phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh. Thực hiện các chương trình, dự án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 theo nhiệm vụ được giao. Khuyến khích và thúc đẩy việc đầu tư, xây dựng, quản lý và vận hành các dự án đầu tư xây dựng công trình theo tiêu chí, tiêu chuẩn công trình xanh, các dự án khu đô thị theo tiêu chí khu đô thị xanh. Rà soát các biện pháp, công nghệ cung cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải để đảm bảo khả năng thích ứng với các điều kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra do tác động của biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị hóa. Thực hiện các chỉ tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; từng bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị.
- Rà soát tổng thể, cải tạo và xây mới các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường tại đô thị.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị; phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải. Tập trung vào các hoạt động huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cũng như đa dạng hóa nguồn đầu tư từ các thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng để khuyến khích hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn, cải thiện công nghệ tái chế, thân thiện môi trường trong quản lý chất thải. Khuyến khích các đô thị quy hoạch và xây dựng các điểm thu gom, phân loại rác thải trong đô thị và khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
- Đề xuất các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí, triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân giao theo Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025. Huy động các nguồn lực lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; giải quyết các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải tại khu vực sản xuất tập trung, khu dân cư và nút giao thông đô thị.
- Tăng đầu tư, biên chế đảm bảo phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại các cấp đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng chống dịch bệnh bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe dân cư tại các cấp đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các cấp đô thị là là phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
4. Chuyển đổi lao động gắn với chuyển đổi cơ cấu đô thị và nông thôn
- Bảo đảm quyền tự do cư trú của người dân và xóa bỏ mọi rào cản đối với dịch chuyển lao động. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho người dân tiếp cận bình đẳng nguồn lực, có cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách về hỗ trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa; mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho đối tượng yếu thế tại đô thị.
- Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị; khai thác, quản lý, vận hành hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, các không gian công cộng, phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Rà soát, di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, chế tạo thâm dụng lao động, trung tâm logistic đầu mối, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị; quy hoạch, xây dựng Trung tâm hành chính, chính trị tỉnh, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, mạng lưới chợ dân sinh, khu dân cư, hệ thống bệnh viện, trường cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, trung tâm logistic...
- Phát triển kinh tế dịch vụ có tính chiến lược, phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch, thể thao... tại các đô thị lớn của tỉnh; phát triển kinh tế gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp, nông thôn và phát triển dịch vụ xã hội tại các đô thị nhỏ. Khuyến khích các đô thị xây dựng thương hiệu gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế của đô thị, hợp tác, xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo gắn với các sản phẩm chiến lược và thế mạnh của địa phương; phát triển các thị trấn nông - công nghiệp trên cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành các trung tâm dịch vụ, sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu, chuyển giao công nghệ... Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tại các đô thị.
- Hoàn thiện, cụ thể hóa các chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sản nhằm khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả. Hoàn thiện hành lang pháp lý và mô hình tổ chức phù hợp để quản lý thị trường bất động sản, kiểm soát và sử dụng hiệu quả giá trị gia tăng từ đất khi hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông được đầu tư mở rộng và khai thác quỹ đất hai bên tuyến đường nhằm tạo nguồn thu cho đô thị.
- Rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý hơn đối với các đô thị lớn để bảo đảm phát huy vai trò của các đô thị động lực trong tỉnh, có cơ chế tạo nguồn thu, phân cấp ngân sách để lại cho các đô thị có kế hoạch nâng loại đô thị. Phân quyền mạnh mẽ cho chính quyền đô thị các khoản thu từ các loại thuế, phí. Thí điểm, tiến tới mở rộng phân cấp cho các đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện được quyết định một số khoản thu đặc thù gắn với yêu cầu tăng cường trách nhiệm cung cấp dịch vụ đô thị.
6. Xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành
- Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị. Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị.
- Định kỳ rà soát quy hoạch về giao thông, kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.
- Nghiên cứu thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về xây dựng và phát triển thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II, phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch thực hiện...
7. Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật theo nhiệm vụ được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 148/NQ-CP như: Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị; Xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi); Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về cấp, thoát nước; Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầm; Nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung); Nghiên cứu, hoàn thiện xây dựng chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sản; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi); Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi); Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù...
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này trong toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý làm chuyển biến nhận thức và quyết tâm cao của các ngành, địa phương.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết, Kế hoạch cần được tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh và đời sống của nhân dân, để người dân ủng hộ, chia sẻ trách nhiệm, tự nguyện tham gia, phối hợp cùng cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch.
- Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về đất đai, đầu tư, quy hoạch, phát triển đô thị, kiến trúc, xây dựng bảo đảm tính minh bạch, thống nhất, xử lý kịp thời các mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đất đai, quy hoạch đô thị, xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở; xây dựng và ban hành khung pháp lý cho phát triển đô thị thông minh, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm đô thị, quy định về quản lý cây xanh đô thị.
- Đề xuất, áp dụng các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn riêng cho xây dựng được Trung ương ban hành và lựa chọn mô hình phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện của tỉnh (với vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh, đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần được bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị, đặc biệt là Di tích quốc gia đặc biệt chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ…).Thực hiện việc phân loại đô thị bảo đảm tính tương thích, đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính và quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị; nâng cao tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, sự cố môi trường, dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong các công trình xây dựng đô thị. Khắc phục triệt để tình trạng nâng loại đô thị khi chưa đủ tiêu chí.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo thuận lợi trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng như: Bảo vệ nguồn nước, kết nối hạ tầng, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai, vận tải công cộng, hạ tầng số và logistic...; đầu tư vào kết cấu hạ tầng vùng và hạ tầng dùng chung, đặc biệt ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Hoàn thiện cơ chế, chính sách điều phối và kiểm soát đối với công tác quy hoạch, sử dụng đất sản xuất và đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cụm công nghiệp. Thu hút các nguồn lực đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, thương mại dịch vụ, du lịch khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội. Tạo lập hành lang pháp lý và cơ chế khuyến khích hình thành và phát triển các quỹ cho phát triển nhà ở và bất động sản; có chính sách kêu gọi, ưu đãi, khuyến khích đủ mạnh để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình, cải tạo, chỉnh trang đô thị, xóa bỏ nhà tạm, khu ở phi chính thức, lụp xụp tại các đô thị...
3. Huy động và quản lý nguồn lực
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương: Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định. Sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN làm vốn mồi, tạo nguồn lực để phát triển đô thị bền vững; ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án trọng điểm, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án kết nối có tác động liên vùng, có tính chất lan tỏa tạo đột phá cho hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ và hiện đại. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa dự án vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả sau đầu tư.
- Phát huy hiệu quả đầu tư các dự án giao thông trọng điểm của tỉnh như Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Cảng hàng không Điện Biên, tuyến đường cao tốc Điện Biên - Sơn La, Điện Biên - Lai Châu...; nghiên cứu, liên kết khai thác dịch vụ các tuyến bay liên kết vùng hợp lý như: Điện Biên - Sơn La (Nà Sản) - Lào Cai (Sa Pa)... để thu hút phát triển du lịch của tỉnh.
- Đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Tranh thủ nguồn lực của nhà đầu tư để phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch, khu đô thị mới và kinh phí lập đồ án quy hoạch xây dựng, phù hợp với định hướng về chủ trương đầu tư. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư Cao tốc Sơn La - Điện Biên - Cửa khẩu Tây Trang (trong đó ưu tiên giai đoạn 1 đoạn từ thành phố Điện Biên Phủ - Nút giao Km15+800/QL279 hoàn thành trước năm 2030); nghiên cứu Dự án Tuyến đường đối ngoại kết nối đô thị Thành phố Điện Biên Phủ với thành phố Lai Châu, thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa (theo hướng từ Thành phố Điện Biên Phủ đi qua thị trấn Mường Chà, thị xã Mường Lay đến thị trấn Tam Đường và thị xã Sa Pa kết nối thành phố Lai Châu và thành phố Lào Cai); nghiên cứu Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4H (đoạn tuyến từ huyện Mường Chà - Nậm Pồ/Điện Biên; đoạn tuyến Mường Nhé/Điện Biên - Mường Tè/Lai Châu và nhánh ra cửa khẩu A Pa Chải); nghiên cứu đầu tư nâng cấp một số đoạn tuyến trên Quốc lộ 12 đoạn qua địa phận tỉnh Điện Biên: đoạn Mường Chà - Điện Biên; đoạn huyện Điện Biên - Điện Biên Đông - Sơn La; nghiên cứu Dự án nâng cấp, cải tạo QL.279 đoạn Điện Biên - Tây Trang, tỉnh Điện Biên (bao gồm cả đoạn tránh thành phố Điện Biên Phủ); nghiên cứu Dự án cải tạo tuyến Quốc lộ 12D được bổ sung quy hoạch từ Quốc lộ 12 đi Cửa khẩu Nà Bủng qua trung tâm huyện Nậm Pồ; nghiên cứu Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường Tỉnh lộ 145B (Km45, xã Phìn Hồ - ngã ba Nà Hỳ).
- Huy động nguồn lực từ đất đai:
+ Tăng cường khai thác có hiệu quả giá trị quỹ đất ở địa phương: Nghiên cứu việc hình thành Quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng từ phân bổ nguồn thu đấu giá đất kết hợp với nguồn từ quỹ phát triển đất để bổ sung nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng các khu đô thị mới và các công trình phúc lợi công cộng. Đối với các tuyến đường xây dựng mới hoặc mở rộng, nghiên cứu đầu tư các dự án phát triển dọc hai bên đường, tạo nguồn thu để đầu tư xây dựng đường, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống các công trình phúc lợi công cộng (nâng cấp hạ tầng trong các khu dân cư hiện hữu, xây dựng các khu đô thị, khu tái định cư, phát triển trường học, chợ, công viên, không gian sáng tạo, cây xanh đô thị…).Tiến hành kiểm kê, nắm chắc và đầy đủ các tài sản công như quỹ đất, quỹ nhà, không để tài sản vô chủ, đồng thời có kế hoạch khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực này. Ngăn chặn tình trạng các cơ quan nhà nước ở địa phương, nhất là các xã, phường, thị trấn không thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đất đai. Tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nhà, đất của các cơ quan, các tổ chức kinh tế; kiên quyết thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích. Tích cực triển khai thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê để thu hồi vốn vào Ngân sách nhà nước. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất làm nhà ở đô thị để tạo điều kiện thuận lợi hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bảo đảm cho Ngân sách nhà nước tăng nguồn thu từ hoạt động mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Hoàn thiện công tác thu hồi đất cho phát triển cơ sở hạ tầng: Thường xuyên cập nhật hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định đối tượng bồi thường, hỗ trợ. Vận động, tuyên truyền người sử dụng đất phải đăng ký biến động khi thực hiện chuyển đổi, tặng cho, nhận thừa kế... Tăng cường kiểm tra ngăn chặn kịp thời và xử phạt vi phạm hành chính các trường hợp lấn chiếm đất, buộc các đối tượng lấn chiếm đất phải trả lại đất và khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người dân, cộng đồng, giúp người dân nắm bắt được chủ trương của Nhà nước, có ý thức trách nhiệm trong việc giải phóng mặt bằng, bàn giao đất thực hiện dự án;
+ Huy động nguồn lực đất đai từ cộng đồng: Huy động sự tham gia, đóng góp phải gắn với lợi ích sử dụng của người dân; mức huy động đóng góp phù hợp với khả năng tài chính của người dân và cân đối với các khoản đóng góp khác bảo đảm hợp lý. Công khai, minh bạch, dân chủ trong việc huy động, sử dụng nguồn vốn đóng góp và nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Xã hội hóa: Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực đô thị, phát triển kinh tế đô thị; vận động, huy động Nhân dân tham gia bảo vệ giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, cảnh quan môi trường khu dân cư; phát động, huy động người dân tham gia cải tạo thay thế các loại cây lâm nghiệp trên các đồi di tích thành công viên cây xanh.
- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đồng thời phát triển được đội ngũ các nhà quản lý có khả năng ứng dụng công nghệ và phát triển các dịch vụ hiện đại kết hợp với thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ làm công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị của tỉnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Tiếp tục bố trí sắp xếp luân chuyển đội ngũ cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng hội nhập quốc tế và khu vực.
4. Điều chỉnh địa giới hành chính
Nghiên cứu, điều chỉnh địa giới theo hướng sáp nhập để mở rộng, nâng cấp một số đô thị hoặc thành lập các đơn vị hành chính đô thị mới, bảo đảm các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính theo quy định.
- Tập trung xây dựng các đô thị, mở rộng quỹ đất ở, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề để thu hút nguồn lao động, tăng dân số cho đô thị.
- Xây dựng văn hóa và lối sống đô thị văn minh. Hoàn thiện quy hoạch không gian văn hóa đô thị đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của người dân, chú trọng tạo dựng nhiều không gian văn hóa công cộng. Rà soát tổng thể, sắp xếp lại và đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực văn hóa, thể thao. Bố trí đủ quỹ đất và ngân sách hợp lý, ràng buộc rõ trách nhiệm của chủ đầu tư các khu đô thị đối với việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp cùng đầu tư.
- Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Ưu tiên đầu tư, sắp xếp biên chế phù hợp bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh và các địa phương bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ dân cư đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
6. Công tác bảo vệ quốc phòng, an ninh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an toàn, an ninh chính trị nội bộ để quá trình phát triển bền vững.
- Khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, cụ thể hóa bằng các quy định cụ thể; khơi dậy mạnh mẽ ý thức trách nhiệm, khát vọng cống hiến, tinh thần đổi mới, hết lòng, hết sức vì Nhân dân phục vụ; ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, lấy phòng ngừa là chính.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát để việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu tiến độ.
8. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
- Phối hợp các cấp các ngành trong hệ thống chính trị để tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU, quyết tâm của các cấp chính quyền; tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương, địa phương, hiệu quả quảng bá thông qua mạng xã hội và qua các nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh và mỗi người dân về định hướng quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, phổ biến các chính sách pháp luật của Nhà nước và các định hướng quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững tạo sự đồng thuận của người dân, huy động được sức dân tự nguyện tham gia các nội dung khuyến khích xã hội hóa trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra.
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này trước ngày 31/12 hằng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Tỉnh ủy theo quy định.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; các khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra.
- Theo dõi chặt chẽ các hoạt động xây dựng thực hiện các dự án của nhà đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư các khu nhà ở, khu đô thị mới. Kịp thời chủ trì tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư.
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện công tác phát triển đô thị, quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khẩn trương triển khai hoàn thiện việc lập Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có tích hợp đầy đủ định hướng quy hoạch, phát triển đô thị bền vững trên địa bàn tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển, huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành đảm bảo tuân thủ pháp luật về đầu tư công.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu tham mưu cho tỉnh ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút, hỗ trợ các nhà đầu tư quan tâm, đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho quá trình đô thị hóa, công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, tập trung thực hiện nhiệm vụ là đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện theo dõi, quản lý các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ứng vốn từ quỹ phát triển đất để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn áp dụng ưu đãi có liên quan đến chính sách về tài chính, thuế, phí, lệ phí của Chương trình, dự án để tạo môi trường minh bạch, bình đẳng nhằm huy động các nguồn vốn xã hội hóa cho quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu đề xuất thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án: Cao tốc, các Quốc lộ chính có tính chất kết nối quốc tế, kết nối liên vùng theo quy định tại mục VII, Điều 1 của Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành giao thông vận tải đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án phát triển và nâng cấp đô thị, phát triển đô thị bền vững.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị. Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất để thực hiện các dự án nâng cấp và phát triển đô thị.
- Chủ trì tham mưu việc xây dựng hệ thống quan trắc đồng bộ, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật đất đai đảm bảo theo quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì triển khai phát triển mạng lưới văn hóa, thể dục thể thao trong quá trình nâng cấp, phát triển đô thị bền vững.
- Chủ trì thực hiện tốt công tác công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị di tích Chiến trường Điện Biên Phủ xứng tầm với di tích Quốc gia đặc biệt, từng bước xây dựng di tích này trở thành điểm đến hấp dẫn để khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi số tỉnh Điện Biên theo Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để thúc đẩy phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng lợi thế, nghiên cứu phát triển hạ tầng số an toàn, hiện đại đáp ứng nhu cầu của kinh tế số, xã hội số. Tham mưu ban hành các văn bản quản lý nhà nước về quản lý và ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, các quy định, quy chế sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Kiểm tra, theo dõi, quản lý thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành thông tin và truyền thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
- Chủ trì theo dõi, quản lý, đề xuất phương án khuyến khích người dân trưởng thành tại đô thị sử dụng tài khoản thanh toán điện tử.
- Định kỳ thống kê số liệu báo cáo gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ theo quy định, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tăng cường chủ động phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững, mạnh dạn thu hút đầu tư, giải quyết nhanh, dứt điểm các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đảm bảo huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này. Chủ động tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật và các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, giám sát; phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng cơ chế, chính sách và hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến, quán triệt toàn diện nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn quản lý.
- Rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn các đô thị, đề xuất điều chỉnh, lập quy hoạch chi tiết các khu đô thị, các công trình y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị... cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng cường công tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ quỹ đất, quỹ tài nguyên theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan để tham gia xây dựng chính sách về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP, Kế hoạch số 50-KH/TU và Kế hoạch này phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
12. Chế độ thông tin báo cáo
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và Tỉnh ủy theo quy định.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu cần đạt được |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
|
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
||||
1 |
Tập trung hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị |
|
Phấn đấu xây dựng Thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II, tập trung hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị; trung tâm thị xã, thị trấn huyện đạt tiêu chí đô thị loại V |
Tiếp tục đầu tư phát triển các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, thông minh. Phấn đấu xây dựng thị trấn Tuần Giáo đạt tiêu chí đô thị loại IV; đô thị mới Bản Phủ, huyện Điện Biên đạt tiêu chí đô thị loại V |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Tỷ trọng đóng vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh của Thành phố Điện Biên Phủ |
%/năm |
35 |
42 |
Cục thống kê tỉnh |
3 |
Tỷ lệ các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị |
% |
100 |
100 |
Sở Xây dựng |
4 |
Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên |
% |
1,5÷1,9 |
1,9÷2,3 |
Sở Xây dựng |
5 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
> 26 |
> 32 |
Sở Xây dựng |
6 |
Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị |
% |
20 |
20 |
Sở Xây dựng |
7 |
Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị |
m2 |
10 |
10 |
Sở Xây dựng |
8 |
Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị |
m2 |
≥ 28 |
≥ 32 |
Sở Xây dựng |
9 |
Tỷ lệ hộ gia đình tại đô thị được đảm bảo hạ tầng mạng băng rộng cáp quang |
% |
100 |
100 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
10 |
Tỷ lệ hộ gia đình được phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang |
% |
|
> 80 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
11 |
Tỷ lệ khu vực dân cư sinh sống, làm việc (thôn, bản, tổ dân phố) được phủ sóng thông tin di động mạng 4G, 5G |
% |
100 |
100 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
12 |
Tỷ lệ phổ cập điện thoại di động thông minh |
% |
> 70 |
> 80 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
13 |
Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử |
% |
> 50 |
> 80 |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP VÀ KẾ HOẠCH SỐ 50-KH/TU
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
1 |
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Năm 2021 |
Năm 2023 |
|
2 |
Định kỳ rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng ưu tiên quy hoạch không gian cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng |
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
Thực hiện định kỳ theo quy định |
|
|
3 |
Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế quản lý kiến trúc |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
Năm 2023 |
Năm 2025 |
|
4 |
Tổ chức lập Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đến năm 2045 |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND thành phố Điện Biên Phủ và các đơn vị liên quan |
Năm 2022 |
Năm 2024 |
|
5 |
Tích hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh vào quy hoạch và chương trình, kế hoạch phát triển đô thị cũng như các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
Năm 2023 |
Năm 2030 |
|
1 |
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án đang thực hiện về nâng cấp, phát triển đô thị |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
2 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển đô thị theo hướng hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
2021 |
2030 |
|
3 |
Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị |
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
4 |
Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng, hạ tầng số |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
5 |
Xây dựng, thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị; tích hợp hệ thống đo lường, cảm biến, các hệ thống dữ liệu, khai thác hiệu quả các nền tảng và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy mô hình quản lý thông minh trong vận hành, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị |
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
6 |
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Xây dựng; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
7 |
Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
8 |
Đẩy mạnh thu hút đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế nhất là dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản... để thu hút, phát triển dân số đô thị, đảm bảo các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính theo quy định, thu hút nguồn lao động và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Thu hút, phân bố dân cư đô thị tại các khu vực quy hoạch, phát triển đô thị cho phù hợp với định hướng phát triển của địa phương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
9 |
Đổi mới phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở đô thị, đặc biệt là nhà ở xã hội và nhà ở cho người lao động. Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị |
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
10 |
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách riêng về đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bố trí đủ quỹ đất trong các đồ án quy hoạch xây dựng |
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tự, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
11 |
Xây dựng, phát triển đô thị thông minh; thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 theo nhiệm vụ được giao |
Sở Xây dựng; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2022 |
2030 |
|
12 |
Xây dựng, phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh. Thực hiện các chương trình, dự án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 theo nhiệm vụ được giao |
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2022 |
2030 |
|
13 |
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị hóa. Thực hiện các chỉ tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; từng bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2022 |
2025 |
|
14 |
Rà soát tổng thể, cải tạo và xây mới các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao đã được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
15 |
Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường tại đô thị |
Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
16 |
Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị; phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
17 |
Đề xuất các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
18 |
Tăng đầu tư, biên chế đảm bảo phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại các cấp đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng chống dịch bệnh bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe dân cư tại các cấp đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các cấp đô thị phù hợp với nhu cầu thực tiễn |
Sở Y tế; Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
Chuyển đổi lao động gắn với chuyển đổi cơ cấu đô thị và nông thôn |
||||||
1 |
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho người dân tiếp cận bình đẳng nguồn lực, có cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND thành phố Điện Biên Phủ và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
2 |
Rà soát, hoàn thiện chính sách về hỗ trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa; mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho đối tượng yếu thế tại đô thị |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
1 |
Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
2 |
Rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý hơn đối với các đô thị lớn để bảo đảm phát huy vai trò của các đô thị động lực trong tỉnh, có cơ chế tạo nguồn thu, phân cấp ngân sách để lại cho các đô thị có kế hoạch nâng loại đô thị |
Sở Tài chính |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
1 |
Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ; Các Sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan |
2023 |
2025 |
|
2 |
Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2025 |
|
3 |
Định kỳ rà soát quy hoạch về giao thông, kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thực hiện định kỳ theo quy định |
|
|
4 |
Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện |
Công an tỉnh |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2025 |
|
Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật |
||||||
1 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi); Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về cấp, thoát nước |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2025 |
|
2 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầm |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2024 |
2026 |
|
3 |
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung) |
Sở Tài chính |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thực hiện sau khi có ý kiến kết luận của Bộ Chính trị về nội dung phân cấp ngân sách; Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai |
|
|
4 |
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng hoàn thiện chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sản |
Sở Tài chính |
Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2025 |
|
5 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2024 |
2030 |
|
6 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2024 |
|
7 |
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Xây dựng; Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
8 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù |
|
|
|
|
|
- |
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miền |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
- |
Nghiên cứu, tham mưu ý kiến tham gia vào các đề xuất xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ trong giai đoạn tới theo chức năng, nhiệm vụ; tham mưu ý kiến tham gia vào các đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; tham gia xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
2023 |
2030 |
|
1 Theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 21/10/2022 của Tỉnh ủy Điện Biên về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2 Theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 21/10/2022 của Tỉnh ủy Điện Biên về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây