226494

Quyết định 5750/QĐ-UBND năm 2008 về tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

226494
LawNet .vn

Quyết định 5750/QĐ-UBND năm 2008 về tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 5750/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Trần Xuân Hòa
Ngày ban hành: 25/09/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5750/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Trần Xuân Hòa
Ngày ban hành: 25/09/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5750/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 119/TTr-CAT(PX28) ngày 21 tháng 8 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đối với xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hòa

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5750/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích: nhằm đánh giá thực trạng tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (gọi tắt là an ninh trật tự) và tổ chức củng cố, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (ANTQ) ở từng xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp hàng năm. Thông qua đánh giá rút ra những mặt mạnh, mặt yếu và phân loại, từ đó động viên mặt tích cực và khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động lãnh, chỉ đạo điều hành quản lý ở địa phương và trong cơ quan, đơn vị đồng thời làm căn cứ để bình xét các danh hiệu thi đua khác.

2. Yêu cầu: việc đánh giá, phân loại định kỳ hàng năm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, cụ thể, phản ảnh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng vùng; tránh hình thức, che giấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.

II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI AN TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN: (điểm chuẩn 100 điểm)

1. Tiêu chuẩn 1: Sự chỉ đạo của cấp ủy và điều hành của chính quyền về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (15 điểm).

1.1. Cấp ủy Đảng có nghị quyết (bằng văn bản) về đảm bảo an ninh trật tự, triển khai, quán triệt đến cán bộ, Đảng viên, nhân dân và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo nội dung nghị quyết (5 điểm).

1.2. Chính quyền có kế hoạch, các đoàn thể có chương trình hành động cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và các quyết định của Đảng, Nhà nước hướng dẫn ngành Công an về đảm bảo an ninh trật tự (5 điểm).

1.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết các chuyên đề về an ninh trật tự theo đúng nội dung và thời gian quy định (5 điểm).

2. Tiêu chuẩn 2: Thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở (30 điểm).

2.1. Có biện pháp tổ chức cho toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc. Làm tốt công tác phòng ngừa, kịp thời giải quyết và đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, số thanh thiếu niên hư: trộm cắp, tụ tập đánh nhau, gây rối (5 điểm);

2.2. Giải quyết dứt điểm các vụ việc thuộc thẩm quyền của địa phương về lĩnh vực an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn đạt từ 80% trở lên (5 điểm);

2.3. Đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết về an ninh trật tự và Chương trình quốc gia phòng chống các loại tội phạm của Chính phủ; không để xảy ra trọng án (10 điểm);

2.4. Tình hình an ninh nông thôn (ANNT) luôn được ổn định, giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến an ninh trật tự của nhân dân thuộc thẩm quyền cấp xã (5 điểm);

2.5. Thường xuyên tuyên truyền và vận động nhân dân chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ và trật tự đô thị, không để tình trạng lấn chiếm lòng lề đường. Địa phương không có thanh thiếu niên đua xe, chạy xe với tốc độ cao gây tai nạn nghiêm trọng (5 điểm).

3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm (20 điểm).

3.1. Không để xảy ra các hoạt động cờ bạc, cá cược ăn tiền dưới mọi hình thức; mới phát sinh phải triệt phá ngay (5 điểm). Nếu để cơ quan điều tra phát hiện, xử lý thì trừ 10 điểm đến 20 điểm, tùy theo vụ việc lớn hay nhỏ;

3.2. Có chương trình, kế hoạch, nội dung tuyên truyền, vận động nhân dân bài trừ mê tín, dị đoan, xoá những tập tục lạc hậu; thực hiện tốt nếp sống văn hoá (5 điểm);

3.3. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, đẩy lùi và ngăn chặn việc phát sinh, phát triển tệ nạn ma túy, mại dâm (5 điểm);

3.4. Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, mại dâm (5 điểm).

- Xã, phường, thị trấn trước đây có tệ nạn ma túy, mại dâm nay chuyển hoá không còn tụ điểm, người nghiện ma túy, người mại dâm; giúp đỡ, tạo điều kiện để 70% đối tượng hoàn lương hoặc người có nguy cơ cao mắc tệ nạn xã hội có việc làm, ổn định cuộc sống (5 điểm).

- Xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, mại dâm nhưng chưa chuyển biến (trừ 5 điểm), chưa chuyển biến lại để phát sinh thêm tụ điểm mại dâm mới hoặc phát sinh nhiều người nghiện ma túy mới (trừ 10 điểm).

Lưu ý: xã, phường, thị trấn thuộc diện nào thì chấm điểm theo một trong các khoản của tiêu chuẩn 3.4.

4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện công tác liên tịch và các mô hình nhân dân tự quản (25 điểm).

4.1. Lực lượng Công an liên tịch với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, trường học ở địa phương phối hợp thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” (5 điểm);

- Lực lượng Công an thực hiện liên tịch với các ban, ngành được thể hiện: có chương trình hành động tháng, quý, năm; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên và thực hiện nhiệm vụ được phân công đạt kết quả tốt (3 điểm).

- Sinh hoạt giao ban đúng định kỳ; sơ, tổng kết công tác liên tịch đúng thời gian quy định (2 điểm);

4.2. Các ban ngành, đoàn thể, ... liên tịch phối hợp thực hiện quản lý giáo dục, giúp đỡ đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP của Chính phủ (5 điểm).

- Phát hiện kịp thời các vụ việc vi phạm và xử lý theo luật định các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền (1 điểm).

- Lập hồ sơ đưa đối tượng vào quản lý, giáo dục tại cộng đồng dân cư theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP kịp thời, đúng quy định (2 điểm).

- Quản lý hồ sơ, sổ sách và thực hiện đúng quy trình quản lý, giáo dục đối tượng (1 điểm).

- Vận động, phát huy tốt vai trò của gia đình, của xã hội trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng tại cộng đồng dân cư như: tạo việc làm, ổn định cuộc sống, … (1 điểm);

4.3. Các mô hình quần chúng tự quản; Ban bảo vệ dân phố, Đội dân phòng; Tổ nhân dân tự quản, Tổ hoà giải, … hoạt động có hiệu quả (15 điểm).

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 70% ban, đội, tổ, … được phân loại khá trở lên (5 điểm).

- Sinh hoạt đúng định kỳ và thực hiện đúng Quy chế sinh hoạt (2 điểm).

- Tổ chức hoà giải kịp thời những mâu thuẫn trong nhân dân đạt 70% vụ việc xảy ra ở địa phương (8 điểm).

5. Tiêu chuẩn 5: Đảng, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể đoàn kết, trong sạch vững mạnh (10 điểm).

5.1. Xã, phường, thị trấn không có cán bộ tiêu cực tham ô, hối lộ, … bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (5 điểm);

5.2. Công an xã, phường, thị trấn tham mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền đẩy mạnh Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Nội bộ đoàn kết, xây dựng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao. Các thành viên trong Ban Công an xã, Công an phường, thị trấn không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên (5 điểm).

III. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP AN TOÀN VỀ ANTT (điểm chuẩn 100 điểm):

1. Tiêu chuẩn 1 (20 điểm):

1.1. Các chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước, ngành Công an và của địa phương có liên quan đến an ninh trật tự, kịp thời phổ biến, tổ chức học tập đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (7 điểm);

1.2. Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và có sơ, tổng kết chuyên đề về Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, không có trường hợp nào vi phạm các quy định của các cấp có liên quan đến an ninh tổ quốc (13 điểm).

2. Tiêu chuẩn 2 (25 điểm)

2.1. Có nội quy, quy chế về bảo vệ cơ quan, bảo vệ nội bộ, phòng chống cháy nổ, tai nạn lao động, có phương án giải quyết các tình huống đột xuất về an ninh trật tự xảy ra trong cơ quan, đơn vị (13 điểm);

2.2. Các tổ chức làm công tác an ninh tổ quốc hoạt động đều, thực sự là lực lượng nòng cốt trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc của cơ quan, đơn vị (12 điểm).

3. Tiêu chuẩn 3 (30 điểm):

3.1. Có biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan, đơn vị. Đảm bảo an ninh nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; không để xảy ra cháy nổ, tai nạn lao động (12 điểm). Nếu xảy ra vi phạm quy định của Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước (trừ 10 điểm); vi phạm quy định trong quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài (trừ 10 điểm). Để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động cứ 1 trường hợp bị trừ 10 điểm;

3.2. Không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, xâm phạm tài sản cơ quan. Cán bộ, nhân viên không tham gia tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm (17 điểm). Nếu để xảy ra trộm cắp, mất tài sản của cơ quan, cứ mỗi trường hợp bị trừ 20 điểm. Có cán bộ, nhân viên tham ô, hối lộ, trộm cắp tài sản của cơ quan, cứ mỗi trường hợp bị trừ 30 điểm. Nếu cán bộ, nhân viên tham gia các tệ nạn xã hội về ma túy, mại dâm, mỗi trường hợp bị trừ 10 điểm.

4. Tiêu chuẩn 4 (25 điểm)

4.1. Tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng đạt trong sạch vững mạnh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đoàn kết nội bộ, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo (13 điểm). Nội bộ (Đảng, chính quyền, đoàn thể) mất đoàn kết, bị trừ 10 điểm. Có đơn thư khiếu nại, tố cáo, qua thanh tra kết luận có sai phạm bị trừ 10 điểm;

4.2. Có chủ trương, biện pháp thực hiện tốt quan hệ phối hợp với địa phương trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ môi trường. Cán bộ, nhân viên tích cực tham gia Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự nơi cư trú (12 điểm). Nếu sản xuất, kinh doanh vi phạm an ninh trật tự về bảo vệ môi trường, quần chúng hoặc địa phương kiến nghị bị trừ 10 điểm. Người thân trong gia đình cán bộ, công nhân viên ở nơi cư trú tham gia các tệ nạn xã hội về mại dâm, ma túy mỗi trường hợp bị trừ 10 điểm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Xếp loại: các xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp trên toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại như sau:

- Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt xuất sắc: có tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm;

- Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt khá: có tổng số điểm từ 70 đến 89 điểm;

- Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt trung bình: có tổng số điểm từ 50 đến 69 điểm;

- Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt yếu: có tổng số điểm dưới 50 điểm;

Những xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt loại từ trung bình trở lên thì đạt đơn vị an toàn về an ninh trật tự.

2. Cách chấm điểm:

Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp căn cứ thang điểm theo các tiêu chuẩn trên để chấm điểm, hoàn thành nội dung nào thì chấm điểm theo tiêu chuẩn, nội dung đó; những nội dung chưa hoàn thành thì tùy theo mức độ hoàn thành mà cho điểm theo tỷ lệ (cho điểm từ 1 điểm đến điểm tối đa, những trường hợp bị trừ điểm thì được trừ vào điểm của tiêu chuẩn đó hoặc tổng số điểm của các tiêu chuẩn).

Ngoài ra, các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp còn phải chịu điểm khống chế, không được xếp loại khá trở lên khi vi phạm một trong những nội dung sau:

- Không chấp hành đúng thời gian xếp loại hàng năm (theo quy định chung);

- Để xảy ra điểm nóng hoặc để nhân dân tụ tập đông người kéo đi khiếu kiện vượt cấp nhiều lần;

- Để trọng án xảy ra;

- Trong xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp có cán bộ lãnh đạo tiêu cực, tham nhũng, … đến mức bị xử lý hình sự hoặc xử lý hành chính, bị cách chức, …

3. Thời gian thực hiện:

3.1 Đối với cấp xã và cơ quan, doanh nghiệp:

- Đối với cấp xã: trong tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể trong hệ thống chính trị cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra phân tích, đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo thang điểm quy định (có ý kiến của cấp ủy) và thông qua tập thể, gửi về Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (qua Công an huyện, thành phố) để tập hợp, chậm nhất là ngày 15 tháng 11.

- Đối với cơ quan, doanh nghiệp: Thủ trưởng đơn vị phối hợp với cấp ủy, Công đoàn, … của cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra, đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo thang điểm quy định. Thời gian tiến hành như cấp xã, gửi về Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý (cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, qua Công an các huyện, thành phố để tập hợp; cơ quan, đơn vị cấp tỉnh hoặc Trung ương đóng trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, qua Công an tỉnh để tổng hợp), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

3.2 Đối với cấp huyện, thành phố:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã, phường, thị trấn theo tiêu chuẩn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mở hội nghị biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn xuất sắc, lựa chọn xã, phường, thị trấn tiêu biểu đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thi đua, khen thưởng.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) chậm nhất là ngày 30 tháng 11;

3.3 Đối với cấp tỉnh:

- Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá, chấm điểm, phân loại, thẩm định, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận cho từng loại cơ quan, doanh nghiệp thuộc cấp tỉnh, kể cả cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổng hợp, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng và củng cố các xã, phường, thị trấn yếu, kém; đồng thời tiến hành xem xét, đề nghị biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn xuất sắc toàn diện, tiêu biểu.

4. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, thẩm định, hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết định này. Yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện. Nếu có vướng mắc, đề nghị có ý kiến về Công an tỉnh (qua Phòng PX28) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác