114941

Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

114941
LawNet .vn

Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 56/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 16/07/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 56/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 16/07/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 56/2008/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 16 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 282/TTr- SCT ngày 27 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận có kế hoạch triển khai hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám Đốc Sở Nội vụ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về chế độ đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ, các khoản thu chi đối với các chợ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý chợ.

2. Các chợ thực hiện việc đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3. Quy chế này không áp dụng đối với chợ tự phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan Nhà nước.

Chương II

PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU, THỜI HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU VÀ TIỀN KÝ QUỸ DỰ ĐẤU THẦU

Điều 3. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện công khai, bình đẳng. Đối tượng dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu. Trong trường hợp các đối tượng dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.

2. Việc đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu ba nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu. Trường hợp có ít hơn ba nhà thầu tham gia dự thầu, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.

3. Chỉ định thầu: được áp dụng đối với chợ có quy mô nhỏ dưới 100 điểm kinh doanh, nếu sau khi có thông báo mời thầu mà không có đối tượng tham gia nộp hồ sơ dự đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ định thầu.

Điều 4. Thời hạn giao thầu

Thời hạn giao thầu quản lý chợ được quy định từ 03 đến 05 năm, do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại chợ và được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Điều 5. Phí, tiền ký quỹ dự đấu thầu

1. Mức phí dự đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tối đa 1.000.000 đồng (một triệu) cho một lần dự đấu thầu.

Trong trường hợp chi phí tổ chức đấu thầu không đủ chi thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách do Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định.

2. Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu đối tượng không được chọn thầu trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu thì khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.

3. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản của bên mời thầu mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng ấn định để bảo đảm cho việc thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU

Điều 6. Quy trình thực hiện đấu thầu

1. Quy trình đấu thầu bao gồm các bước: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét chọn thầu, công bố trúng thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.

2. Hồ sơ mời thầu gồm có:

- Thư mời dự đấu thầu;

- Mẫu đơn dự đấu thầu;

- Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

- Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: sơ đồ sắp xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;

- Tiêu chuẩn đánh giá chọn thầu;

- Các phụ lục chi tiết khác kèm theo.

3. Mời đấu thầu

- Chỉ được mời đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Ủy ban nhân dân nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời, việc mời thầu sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu 30 ngày.

- Thông báo mời đấu thầu phải ghi đầy đủ các nội dung sau:

+ Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu; chợ đấu thầu; giá mời đấu thầu; chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu; nơi mua hồ sơ mời đấu thầu;

+ Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu; phí dự đấu thầu; tiền ký quỹ dự đấu thầu; thời gian đóng thầu; ngày, giờ và địa điểm mở thầu.

4. Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu:

Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các chỉ tiêu giao nhận thầu như sau:

- Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý: 40 điểm;

- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 30 điểm;

- Giá dự thầu: 30 điểm.

Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo hai bước:

- Bước một: đánh giá sơ bộ, xem xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu;

- Bước hai: đánh giá chi tiết, xếp hạng các đối tượng dự đấu thầu.

5. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được đối tượng trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận kết quả đấu thầu.

6. Sau khi kết quả đấu thầu đã được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời đối tượng trúng thầu đến ký kết Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Điều 7. Hồ sơ dự đấu thầu

1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:

- Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân ký tên;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đối tượng dự thầu;

- Phương án về tổ chức quản lý chợ;

- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;

- Giá dự thầu (kèm thuyết minh).

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.

Hồ sơ dự đấu thầu nêu trên được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ, tài liệu, thông tin của đối tượng dự đấu thầu và không mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày, giờ mở thầu.

Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dự đấu thầu, tên đối tượng nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.

Danh sách những đối tượng dự thầu sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.

Đối tượng được dự đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày mở thầu. Đối tượng dự đấu thầu nào không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để đảm bảo dự đấu thầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này sẽ không được dự đấu thầu.

2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu:

Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.

3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu:

Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu đơn vị dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi văn bản cho bên nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).

Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải để trong một phong bì niêm kín và bên mời đấu thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.

4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu:

- Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những đối tượng đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó;

- Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo mời đấu thầu mới để các đối tượng dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.

5. Mở thầu:

- Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ "Mật", việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời đấu thầu, thời gian mở thầu không quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật);

- Tất cả đối tượng nộp hồ sơ dự đấu thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự mở thầu;

- Hội đồng xét chọn thầu họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu, công khai trước các đối tượng dự đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu;

- Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời thầu và các đối tượng dự thầu).

Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên chợ đấu thầu;

- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

- Tên và địa chỉ của các đối tượng dự đấu thầu;

- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu;

- Đại diện bên mời đấu thầu và các đối tượng dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.

6. Xét chọn đối tượng trúng thầu:

Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn đối tượng trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:

- Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với từng đối tượng dự đấu thầu;

- Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi đối tượng dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn đối tượng trúng thầu.

7. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu:

Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho đối tượng trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt;

- Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, đối tượng trúng thầu phải tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố. Nếu đối tựơng trúng thầu không đến và không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố xem xét và có thể giao nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng;

- Trong trường hợp đối tượng trúng thầu là doanh nghiệp mà chưa có chức năng kinh doanh và quản lý chợ phải đăng ký kinh doanh bổ sung ngay trước khi tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu.

8. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Điều 8. Quy trình chỉ định thầu

1. Quy trình chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại khoản 3.3 Điều 3 gồm các bước:

- Chuẩn bị các yêu cầu đối với chợ đấu thầu (tương tự hồ sơ mời thầu);

- Gửi yêu cầu đối với chợ đấu thầu tới nhà thầu;

- Đánh giá sự đáp ứng và thương thảo trực tiếp với nhà thầu;

- Thẩm định kết quả chỉ định thầu;

- Phê duyệt nội dung chỉ định thầu;

- Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Thương thảo hoàn thiện hợp đồng;

- Phê duyệt và ký kết hợp đồng.

2. Chuẩn bị các yêu cầu đối với chợ đấu thầu theo nội dung tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 6 về hồ sơ mời thầu.

3. Gửi yêu cầu đối với chợ đấu thầu, đánh giá sự đáp ứng của nhà thầu tương tự quy định tại khoản 3, 4 Điều 6. Sau khi đánh giá sự đáp ứng của nhà thầu đối với gói thầu, Hội đồng xét chọn thầu sẽ thương thảo trực tiếp với nhà thầu về các yêu cầu đối với chợ đấu thầu để chọn ra đối tượng được chỉ định thầu.

4. Sau khi đã chọn đối tượng chỉ định thầu, Hội đồng xét chọn thầu trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thẩm định kết quả chỉ định thầu và phê duyệt nội dung chỉ định thầu.

5. Sau khi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt nội dung chỉ định thầu, Hội đồng xét chọn thầu chợ thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và mời nhà thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và ký kết hợp đồng.

Điều 9. Về thay đổi chỉ tiêu nhận thầu

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu giao thầu như mức thu các khoản phí, lệ phí do Nhà nước quy định, quy mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được các bên xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình điều kiện mới.

Chương IV

NGUYÊN TẮC - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU

Điều 10. Hội đồng xét chọn thầu

Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập, gồm thành phần, cơ cấu như sau:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố;

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố;

- Các Ủy viên Hội đồng, thành viên cấp huyện, thị xã, thành phố.

+ Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch;

+ Trưởng Phòng Quản lý đô thị;

+ Trưởng Phòng Tư pháp;

+ Chi cục Trưởng Chi cục Thuế;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ.

Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức đấu thầu chợ:

1. Xây dựng hồ sơ mời thầu và kế họach đấu thầu trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

2. Thông báo việc đấu thầu.

3. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu của đối tượng dự đấu thầu.

4. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối tượng dự đấu thầu.

5. Tổ chức mời thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố theo quy định.

6. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận đối tượng trúng thầu.

7. Lập Hợp đồng giao nhận thầu theo kết quả trúng thầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu

Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét đối tượng trúng thầu phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.

Chương V

QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý và khai thác chợ

1. Công tác quản lý chợ:

- Thành lập Ban Quản lý chợ và báo cáo danh sách Ban Quản lý chợ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Quản lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày, đồng thời chịu trách nhiệm thu phí và trang trải các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ;

- Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật;

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý, sắp xếp các hộ kinh doanh trong chợ và ngoài khu vực chợ cho phù hợp với các yêu cầu về văn minh thương mại;

- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của Nhà nước về hoạt động chợ;

- Bảo quản duy tu thường xuyên các cơ sở vật chất của chợ. Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố xét duyệt và tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, trật tự, hiệu quả;

- Hàng tháng, phải thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả các mặt hàng chủ lực kinh doanh tại chợ, an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

- Phát hiện và đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật;

- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các quy định của Hợp đồng giao nhận thầu;

- Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Các khoản thu tại chợ:

- Đối tượng nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị khác như: điện, nước, thu gom rác... theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có liên quan;

- Thông báo công khai các khoản, mục thu theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu;

- Được tổ chức thu đúng các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu và quy định của pháp luật.

3. Nghĩa vụ về thuế, nộp ngân sách:

- Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật; các khoản nộp ngân sách theo hợp đồng giao nhận thầu;

- Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu của cơ quan thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.

4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại:

Ban Quản lý chợ chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong quá trình hòa giải để giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thương nhân trong chợ.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức đấu thầu kinh doanh khai thác chợ và thực hiện quản lý nhà nước về chợ theo quy định của Nhà nước.

2. Hướng dẫn các đối tượng dự đấu thầu, các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.

Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố

1. Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức đấu thầu chợ, quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Ban Quản lý các chợ đã đấu thầu tổ chức sắp xếp việc kinh doanh trong và chung quanh khu vực chợ, để bảo đảm tốt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ tại khu vực chợ.

2. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các Ban Quản lý chợ được giao thầu.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các thương nhân đối với Ban Quản lý chợ và các tranh chấp giữa các thương nhân kinh doanh tại chợ mà Ban Quản lý chợ và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không hòa giải và giải quyết được.

4. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.

5. Tổng hợp tình hình báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Công thương về hoạt động của các chợ đấu thầu. Theo dõi tình hình thực tế, đề nghị Sở Công thương tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và quản lý chợ cho các đối tượng được giao thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch

Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế chuẩn bị hồ sơ mời thầu; xác định giá mời thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu, lập hợp đồng giao thầu đồng thời tiến hành kiểm tra và hướng dẫn Ban Quản lý các chợ đã giao thầu thực hiện việc thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.

Điều 17. Trách nhiệm của Chi cục Thuế

Chi cục Thuế hướng dẫn các đối tượng và thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng huyện, thị xã, thành phố trong công tác tổ chức đấu thầu.

2. Trong công tác quản lý nhà nước đối với các chợ được giao thầu, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp Ban Quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực trong chợ và xung quanh chợ, giúp Ban Quản lý chợ giải quyết các tranh chấp, khiếu nại ở chợ trong phạm vi thẩm quyền.

Chương VII

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Kiểm tra về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ, xử lý nghiêm các vi phạm trong việc thực hiện Quy chế đấu thầu (nếu có).

2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phân công.

3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau đây:

- Trúng thầu nhưng từ chối không nhận thầu.

- Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi đã đóng thầu.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham gia bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn ba năm.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác chợ, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc Chính phủ có ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung của Quy chế này, thì Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác