Quyết định 56/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 56/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 18/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 56/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 18/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2006/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 “Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình”; Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 “Về quy hoạch xây dựng” của
Chính phủ; Thông tư 15/2005/TT-BXD “Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch xây dựng” của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của sở Xây dựng tại Văn bản số 840/SXD-BQL ngày 10/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành “Quy định quản lý quy hoach xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 3101/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo QĐ số: 56/2006/QĐ - UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
Quy định này nhằm cụ thể hóa một số nội dung về lập và trình duyệt kế hoạch quy hoạch, thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch và đồ án quy hoạch, thẩm định quy hoạch, quản lý quy hoạch được duyệt, cấp giấy phép xây dựng và trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc quản lý quy hoạch xây dựng (QHXD).
Các nội dung khác không quy định trong bản quy định này, áp dụng theo Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ “Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”, Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ “Về quy hoạch xây dựng”, Thông tư số 09/2005/TT – BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 và Thông tư số 15/2005/TT – BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ xây dựng “Về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt QHXD”.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
MỤC I: LẬP KẾ HOẠCH, CHỦ ĐẦU TƯ, THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QHXD
Điều 3: Lập, trình duyệt kế hoạch QHXD.
1. Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, xây dựng kế hoạch QHXD hàng năm ở địa phương mình báo cáo UBND Huyện vào đầu quý 3 năm trước.
2. UBND các Huyện, Thị xã (gọi chung là UBND cấp Huyện) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội (KT – XH) của Huyện và quy hoạch của các ngành để lập kế hoạch QHXD kế hoạch điều chỉnh QHXD trên địa bàn Huyện quản lý (bao gồm: Các đồ án quy hoạch chung (QHC) quy hoạch chi tiết (QHCT) các đô thị, thị trấn, thị tứ và mạng lưới điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn (kèm theo khái toán vốn QHXD từng danh mục) trình UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở xây dựng tổng hợp).
Thời gian lập kế hoạch QHXD và trình duyệt kế hoạch QHXD hàng năm vào đầu quý 3 năm trước.
3. Sở Xây dựng căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch phát triển KT – XH của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của tỉnh và nhu cầu của UBND cấp Huyện để lập và tổng hợp kế hoạch QHXD (kèm theo khái toán vốn QHXD từng danh mục) trình UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Kế Hoạch & Đầu Tư) thời gian tổng hợp và trình duyệt kế hoạch QHXD hàng năm vào cuối quý 3 năm trước.
4. Căn cứ kế hoạch QHXD, từng cấp theo thẩm quyền cú trách nhiệm cân đối vốn ngân sách đầu tư của tỉnh hàng năm cho công tác QHXD (Bao gồm : Khảo sát địa hình, lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác QHXD, tổ chức công bố QHXD, cắm mốc giới QHXD ngoài thực địa, các công việc khác phục vụ cho công tác QHXD). UBND cấp Huyện có trách nhiệm cân đối ngân sách cấp Huyện cho công tác QHXD trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 4: Chủ đầu tư và nhiệm vụ của chủ đầu tư đồ án QHXD.
1. Chủ đầu tư các đồ án QHXD.
1-1. Sở Xây dựng là chủ đầu tư các đồ án QHXD vùng thuộc tỉnh, QH tổng thể định hướng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, đồ án QHC xây dựng đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4. Các đồ án QHC ngoài khu đô thị (khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu văn hóa, khu du lịch, khu công nghiệp), đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 1, 2, 3, 4. Các đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 1, loại 2, loại 3. Các đồ án QHCT trên địa bàn tỉnh có tính chất quan trọng, đột xuất được UBND tỉnh giao.
1-2. UBND cấp Huyện là chủ đầu tư các đồ án QHC các đô thị loại 5, các thị trấn, thị tứ, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 5 trên địa bàn do UBND cấp Huyện quản lý, các đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 4, loại 5, tỷ lệ 1/500 tại các đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 trên địa bàn do UBND cấp Huyện quản lý.
1-3. UBND cấp Xã là chủ đầu tư các đồ án QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, QHXD trung tâm Xã, QHXD điểm dân cư nông thôn.
1-4. Tổ chức, cá nhân được thuê đất, giao đất để xây dựng đô thị, công nghiệp, sản xuất kinh doanh, phát triển du lịch, làng nghề là chủ đầu tư các đồ án QHCT xây dựng trên lô đất được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
2. Nhiệm vụ của chủ đầu tư.
2-1. Lập nhiệm vụ quy hoạch các đồ án QHXD trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ QHXD theo Thông tư số 15/2005/TT - BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ XD V/v hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt QHXD.
2-2. Tổ chức đấu thầu (hoặc giao thầu) đồ án QHXD để chọn đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện việc lập đồ án QHXD. Việc tổ chức đấu thầu, giao thầu theo Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
2-3. Tổ chức nghiệm thu khảo sát địa hình trước khi nghiên cứu lập đồ án QHXD.
2-4. Tổ chức nghiệm thu đồ án QHXD và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án QHXD.
2-5. Nếu chủ đầu tư chưa có đủ năng lực để thực hiện các điểm 2-1, 2-2, 2-3, 2-4 khoản 2 tại điều này thì được thuê tư vấn, chuyên gia có đủ năng lực để thực hiện.
Điều 5: Thẩm quyền phê duyệt và thẩm định nhiệm vụ QHXD, đồ án QHXD.
1. UBND tỉnh.
1-1. Phê duyệt nhiệm vụ QHXD và các đồ án QHXD vùng tỉnh QHXD tổng thể định hướng phát triển đô thị trện địa bàn tỉnh, QHXD vùng liên Huyện, vùng Huyện và các vùng khác (cảnh quan, bảo tồn, di tích) thuộc địa giới hành chính của tỉnh.
1-2. Phê duyệt nhiệm vụ QHXD và các đồ án QHC xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5, QHC các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, 4, 5, QHC các khu du lịch, khu bảo tồn, di tích và công nghiệp địa phương.
1-3. Phê duyệt nhiệm vụ QHXD và đồ án QHCT các khu chức năng đô thị tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 1, 2, 3 (không phân biệt quy mô), QHCT các khu chức năng đô thị tỷ lệ 1/2000 đối với đô thị loại 4, loại 5 có quy mô ≥ 20 ha ( trên cơ sở đã có QHC được duyệt), QHCT các khu chức năng đô thị tỷ lệ 1/500 đối với đô thị loại 1, loại 2 (không phân biệt quy mô), loại 3, 4, 5 có quy mô ≥ 10 ha (trên cơ sở đã có QHC, QHCT tỷ lệ 1/2000 được duyệt). HQCT tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 (không phân biệt quy mô), các khu chức năng ngoài đô thị (khu du lịch, khu di tích, khu di sản, công nghiệp địa phương), các khu chức năng thuộc đô thị mới, khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt. QHCT tỷ lệ 1/2000, 1/500 (không phân biệt quy mô) các khu trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thể thao, du lịch tại thị xã Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.
1-4. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh QHXD, đồ án điều chỉnh QHXD thuộc các loại đồ án QHXD đã nêu tại điểm a, b, c, khoản 1 điều này.
2. Sở Xây dựng.
2-1. Thẩm định nhiệm vụ QHXD và đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh tại khoản 1 điều này. Thời gian thẩm định 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với QH vùng, 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với QHC xây dựng và QHCT xây dựng.
2-2. Ra văn bản thỏa thuận đối với các đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Huyện. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận quy hoạch của cơ quan chủ đầu tư Sở xây dựng phải có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản trả lời để chủ đầu tư thực hiện. Nếu sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ mà Sở xây dựng không có văn bản thỏa thuận hoặc trả lời thì hồ sơ quy hoạch coi như đã được chấp thuận và chịu trách nhiệm về chất lượng chuyên môn của đồ án.
3. UBND cấp Huyện.
3-1. Phê duyệt nhiệm vụ QHXD và đồ án QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, làng nghề, quy hoạch liên xã trên cơ sở tờ trình đề nghị của UBND cấp xã (kèm theo nghị quyết của HĐND cấp xã), văn bản thỏa thuận của Sở xây dựng và báo cáo kết quả thẩm định của phòng chuyên môn trực thuộc.
3-2. Phê duyệt nhiệm vụ QHXD và các đồ án QHXD chi tiết tỷ lệ 1/2000 thuộc đô thị loại 4, loại 5 có quy mô nhỏ hơn 20 ha trên cơ sở đã có QHC được UBND tỉnh phê duyệt, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thuộc đô thị loại 3, loại 4, loại 5 có quy mô nhỏ hơn 10 ha trên cơ sở đã có đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ những loại đồ án QHXD và quy mô đồ án đã nêu tại điểm 3 khoản 3-1 điều này) và tờ trình xin phê duyệt của chủ đầu tư, văn bản thỏa thuận quy hoạch của Sở xây dựng. Riêng thị xã Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên, UBND thị xã phê duyệt QHCT tỷ lệ 1/500 có quy mô nhỏ hơn 10 ha đối với khu nhà ở, khu dịch vụ, khu dân cư đô thị trên địa bàn các phường, xã.
3-3. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh QHXD, đồ án điều chỉnh QHXD thuộc các đồ án QHXD đã nêu tại điểm 3-1, điểm 3-2 khoản này.
4. Phòng chuyên môn cấp Huyện.
4-1. Thẩm định nhiệm vụ QHXD và đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Huyện được nêu tại khoản 3, điều 5 quy định này (trước khi trình duyệt phải được Sở xây dựng thỏa thuận bằng văn bản).
4-2. Nếu phòng chuyên môn không đủ năng lực thẩm định có thể thuê tư vấn, chuyên gia có đủ năng lực để thực hiện.
5. UBND cấp xã.
5-1. Xây dựng nhiệm vụ QHXD, tổ chức lập QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, làng nghề, điểm dân cư nông thôn trình UBND Huyện phê duyệt, trên cơ sở có nghị quyết của HĐND cùng cấp.
5-2. Phối hợp với cơ quan tư vấn thiết kết QHXD tổ chức lấy ý kiến nhân dân, HĐND cùng cấp về QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, làng nghề, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn.
Điều 6: Công bố quy hoạch xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt QHXD, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch theo quy định:
1-1. UBND tỉnh: Tổ chức công bố QHXD vùng, QHC (thuộc địa bàn tỉnh) đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ.
1-2. UBND cấp Huyện: Tổ chức công bố QHXD vùng, QHC xây dựng đô thị, QHCT xây dựng đô thị, quy hoạch các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, quy hoạch liên xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1-3. UBND cấp xã: Tổ chức công bố QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, quy hoạch trung tâm xã, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch làng nghề. Các đồ án quy hoạch xây dựng được UBND cấp Huyện phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Sở xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp Huyện, cấp Xã về chuyên môn nghiệp vụ trong việc công bố đồ án QHXD. Nội dung công bố QHXD quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ.
Sau 30 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ đồ án QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của Pháp luật về lưu trữ hồ sơ. Hồ sơ nhiệm vụ QHXD và đồ án QHXD được lưu trữ tại các cơ quan như sau:
- UBND tỉnh: 01 bộ hồ sơ (gồm thuyết minh bản vẽ)
- Sở Xây dựng: 02 bộ hồ sơ gồm (1 bộ mầu và 1 bộ đen trắng, thuyết minh, bản vẽ) 1 đĩa CD gồm (ghi bản vẽ thuyết minh, quy định quản lý QH, quyết định phê duyệt).
- UBND cấp Huyện (có liên quan trực tiếp) 01 bộ hồ sơ gồm thuyết minh + quy định quản lý quy hoạch + bản vẽ + quyết định phê duyệt.
- UBND cấp xã ( có liên quan trực tiếp ) 01 bộ hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, QHXD điểm dân cư nông thôn gồm thuyết minh, bản vẽ và quyết định phê duyệt).
- Sở Tài nguyên và môi trường : 01 bộ hồ sơ (gồm thuyết minh + bản vẽ + quyết định phê duyệt).
Điều 8: Cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa:
1. UBND cấp Huyện có trách nhiệm xây dựng phương án cắm mốc giới QHXD và dự toán kinh phí cắm mốc giới QHXD những đồ án QHXD trên địa bàn Huyện đã được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức cắm mốc giới QHXD ngoài thực địa bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng của các đồ án QHXD vùng, QHXD đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày phương án cắm mốc giới QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn thành việc cắm mốc giới QHXD. (Cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án QHXD theo phân cấp nêu tại điều 5 quy định này là cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí cắm mốc giới quy hoạch xây dựng).
2. UBND cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới QHXD và dự toán kinh phí cắm mốc giới QHXD trình UBND Huyện phê duyệt. Tổ chức cắm mốc giới QHXD xây dựng ngoài thực địa đối với QHXD trung tâm xã, quy hoạch điểm dân cư nông thôn của xã, quy hoạch làng nghề thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày phương án cắm mốc giới QHXD xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn thành việc cắm mốc giới QHXD.
Điều 9: Giới thiệu địa điểm xây dựng và cung cấp thông tin về QHXD:
1. Giới thiệu địa điểm xây dựng.
1-1. Sở xây dựng: Giới thiệu địa điểm trình UBND tỉnh phê duyệt cho các tổ chức cá nhân (Chủ đầu tư) có nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh tại các khu chức năng trong đô thị, các khu chức năng ngoài đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt QHXD của UBND tỉnh trên cơ sở chủ đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc đồng ý về chủ trương.
1-2. Phòng chuyên môn cấp Huyện: Giới thiệu địa điểm trình UBND cấp Huyện phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư XD tại các khu chức năng trong đô thị, tại các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn, làng nghề đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được UBND cấp Huyện phê duyệt. Trên cơ sở chủ đầu tư đã được UBND tỉnh, UBND cấp huyện chấp thuận đầu tư hoặc đồng ý về chủ trương.
2. Hồ sơ thủ tục giới thiệu địa điểm:
2-1. Văn bản của chủ đầu tư xin địa điểm xây dựng.
2-2. Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2-3. Đề cương nhiệm vụ đầu tư; báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư được chấp thuận.
2-4. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1000 hoặc 1/500 khu vực xin giới thiệu địa điểm (nếu có). Đối với khu vực xin giới thiệu địa điểm đã có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan giới thiệu địa điểm xây dựng phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt địa điểm. Đối với khu vực xin giới thiệu địa điểm chưa có QHXD chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc chưa có khảo sát địa hình thì sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan giới thiệu địa điểm XD phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt địa điểm. Nếu vì lý do gì không trình duyệt địa điểm được phải trả lời bằng văn bản gửi chủ đầu tư và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt địa điểm.
2-5. Bản vẽ giới thiệu địa điểm: Phải được thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/1000, có sơ đồ vị trí địa điểm, có mốc giới, kích thước rõ ràng, có diện tích và chỉ giới XD.
3. Cấp chứng chỉ QHXD
3-1. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ QHXD cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đã được UBND tỉnh phê duyệt địa điểm xây dựng.
3-2. Phòng chuyên môn cấp Huyện: cấp chứng chỉ QHXD cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu XD trên địa bàn Huyện, trên cơ sở đã được UBND cấp Huyện phê duyệt địa điểm XD.
3-3. Việc giới thiệu địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch phải trên cơ sở đồ án QHC và QHCT xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp những vị trí địa điểm nằm ngoài đô thị chưa có QHXD được duyệt, giới thiệu địa điểm phải phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể đô thị của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển KT – XH của địa phương. Chứng chỉ quy hoạch phải được quy định rõ cao độ san nền, mật độ xây dựng, chiều cao công trình, khoảng lùi, chỉ giới xây dựng, cấp công trình, hướng tuyến và đấu nối cấp điện, cấp thoát nước.v.v...
4. Cung cấp thông tin về quy hoạch.
4-1. Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm XD, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và các thông tin khác trên cơ sở đồ án QHXD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4-2. UBND cấp Huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, sử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu.
Điều 10: Lập, thẩm định dự toán đồ án QHXD.
1. Chủ đầu tư QHXD và đơn vị tư vấn lập đồ án QHXD, căn cứ vào định mức chi phí QHXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 06/2005/QĐ - BXD ngày 03 tháng 2 năm 2005 để lập dự toán chi phí cho công tác lập nhiệm vụ QHXD, lập đồ án QHXD và dự toán chi phí công bố QHXD, cắm mốc giới QHXD ngoài thực địa và dự toán chi phí khác phục vụ công tác lập QHXD trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Sở Xây Dựng thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, lập đồ án QHXD và dự toán chi phí công bố QHXD, cắm mốc giới QHXD ngoài thực địa và dự toán chi phí khác phục vụ công tác lập QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Phòng chức năng cấp Huyện thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập nhiệm vụ QHXD, đồ án QHXD và dự toán chi phí công bố QHXD, cắm mốc giới QHXD ngoài thực địa và dự toán chi phí khác phục vụ công tác lập quy hoạch QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Huyện.
Điều 11: Bố trí vốn và thanh quyết toán vốn cho công tác QHXD.
1. Sở kế hoạch và đầu tư căn cứ cơ chế điều hành vốn được UBND tỉnh phê duyệt để ghi kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác QHXD trên cơ sở:
1-1. Danh mục kế hoạch lập QHXD được duyệt.
2-2. Nhiệm vụ QHXD và dự toán chi phí công tác lập QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan chủ đầu tư căn cứ kế hoạch vốn QHXD được duyệt, nhiệm vụ QHXD được duyệt, quyết định phê duyệt đồ án QHXD để đề nghị cấp có thẩm quyền cấp tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho chủ đầu tư QHXD theo quy định tại điều 44 Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 về QHXD của Chính phủ.
Điều 12: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình.
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ những trường hợp xây dựng công trình được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ - CP của Chính phủ) thuộc các dự án đầu tư xây dựng được các Bộ, Ngành TW và UBND tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (không phân biệt quy mô), các công trình của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô: Cấp đặc biệt, cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (cấp công trình được quy định tại nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng số: 209/2004/NĐ- CP của Chính phủ). Các công trình tôn giáo, các công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình di tích lịch sử, văn hóa. Các công trình công cộng, trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ đi qua đô thị. Các công trình tại khu du lịch, khu nghỉ mát và khu di tích.
2. Chủ tịch UBND cấp Huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình còn lại trên địa bàn Huyện (trừ những công trình đã nêu tại khoản 1 điều này), cụ thể:
- Các công trình xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị (Cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin, cây xanh, vỉa hè) và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn (quy định phải có giấy phép xây dựng), các công trình có quy mô cấp 4 (cấp công trình được quy định tại nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng số 209/2004/NĐ- CP của Chính phủ), các công trình thuộc các dự án đầu tư xầy dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được UBND cấp Huyện phê duyệt.
- Các công trình XD cạnh các nút giao thông thuộc đường quốc lộ, tỉnh lộ nằm ngoài đô thị (trước khi cấp giấy phép XD, UBND cấp huyện lấy ý kiến thỏa thuận với Sở giao thông vận tải bằng văn bản), thời gian trả lời ý kiến theo điều 5 tại quy định này.
- Các công trình nhà ở riêng lẻ có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã, thuộc địa giới hành chính do Huyện quản lý;
- Tại đô thị loại 3, loại 4 chủ tịch UBND Thị xã cấp giấy phép XD công trình nhà ở tư nhân có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4.
3. Chủ tịch UBND cấp Xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có QHCT xây dựng được duyệt, các công trình nhà ở cạnh các trục đường giao thông liên thôn thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND Huyện.
4. Cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ thực hiện đối với những vùng đã có QHXD được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện. Những công trình được cấp giấy phép XD tạm bao gồm: Công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, kho, bến bãi, có quy mô cấp 4 hoặc dưới cấp 4 ( cấp công trình được quy định tại nghị định 209/2004/ NĐ - CP của Chính phủ). Công trình biển quảng cáo, tranh hoành tráng.
Trong giấy phép xây dựng phải ghi rõ thời gian hiệu lực của giấy phép, hết hiệu lực của giấy phép nếu nhà nước thu hồi giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư phải tự tháo dỡ công trình và không được bồi thường, nếu không tự tháo dỡ sẽ bị cưỡng chế và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
Điều 13: Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng ( theo mẫu phụ lục 4, phụ lục 5, kèm theo Nghị định 16/2005/NĐ - CP).
2. Bản sao 1 trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (có công chứng). Đối với nhà ở nông thôn thì có chứng nhận của UBND xã.
3. Hồ sơ thiết kế công trình và các tài liệu khác có liên quan (khảo sát địa hình, khảo sát địa chất...)
- Hồ sơ, bản vẽ thiết kế gồm sơ đồ vị trí công trình, tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 – 1/200, mặt bằng các tầng, các mặt cắt chủ yếu, các mặt đứng, mặt bằng móng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200, chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/200 – 1/100. Nếu là công trình sửa chữa cải tạo thì phải có thêm ảnh chụp hiện trạng.
Điều 14: Quy trình cấp giấy phép xây dựng.
1. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1-1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại điều 13 quy định này và theo quy định tại điều 18, điều 19 Nghị định 16/2005/NĐ - CP của Chính phủ.
1-2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp giấy phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
1-3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đẩy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ xung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2-1. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi người xin cấp giấy phép xây dựng có yêu cầu. Thời gian cung cấp chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ khi được yêu cầu. Giao mốc giới xây dựng cho chủ đầu tư tại hiện trường (chủ đầu tư có trách nhiệm mời đến hiện trường giao mốc giới trước khi khởi công xây dựng công trình).
2-2. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý hoặc xin thỏa thuận bằng văn bản (phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng). Trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến hoặc công văn xin thỏa thuận, các tổ chức, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xẩy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
2-3. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu không giải quyết cấp giấy phép xây dựng được phải trả lời cho chủ đầu tư rõ bằng văn bản.
2-4. Giấy phép XD phải được ghi rõ những yêu cầu về chiều cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi, màu sắc của công trình, các hạng mục công trình để phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng, phù hợp với quy hoạch XD được duyệt. Giấy phép xây dựng phải quy định về thời gian, thời hạn thực hiện XD công trình kể từ ngày được cấp phép XD.
2-5. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo phép, cơ quan cấp giấy phép XD đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo về việc cấp giấy phép XD theo quy định của Pháp luật, thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định.
2-6. Cơ quan cấp giấy phép XD không được chỉ định tổ chức, thiết kết hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện cho người xin cấp giấy phép XD.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư, đơn vị cá nhân thực hiện việc xin phép xây dựng.
3-1. Thực hiện đầy đủ nội dung hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điều 13 của quy định này và điều 18, 19 nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/02/2005 của Chính phủ. Khi được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thực hiện xây dựng đúng hồ sơ được cấp phép xây dựng. Khi có sự điều chỉnh thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp phép xây dựng.
3-2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép XD (GPXD) mà công trình chưa được khởi công thì tổ chức, cá nhân được cấp GPXD phải xin gia hạn GPXD. Hồ sơ xin gia hạn GPXD bao gồm đơn xin gia hạn GPXD và bản chính GPXD đã được cấp. Thời gian xét cấp gia hạn GPXD chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan gia hạn GPXD. Trường hợp đã hết thời gian gia hạn mà công trình vẫn chưa khởi công thì cơ quan gia hạn GPXD thu hồi GPXD.
4. Xử lý vi phạm
4-1. Người có thẩm quyền cấp GPXD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép XD khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp GPXD phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép XD khi công trình XD bị đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với QHXD bị buộc phải dỡ bỏ.
4-2. Chủ đầu tư XD công trình (theo quy định phải xin cấp giấy phép XD) mà không có giấy phép XD hoặc xây dựng không đúng với giấy phép XD được cấp, xây dựng không phù hợp với QHXD thì bị đình chỉ XD. Người có thẩm quyền cấp giấy phép XD ra quyết định đình chỉ XD. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ XD mà chủ đầu tư XD công trình vẫn tiếp tục vi phạm thì bị thu hồi giấy phép XD, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
Trong trường hợp buộc phải tháo dỡ, hoặc phải cưỡng chế tháo dỡ công trình thì chủ đầu tư không được bồi thường và chịu toàn bộ chi phítháo dỡ hoặc chi phí cưỡng chế tháo dỡ
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các ngành, các cấp.
2-1. Chủ đầu tư xây dựng các công trình theo quy định không phải xin cấp giấy phép xây dựng được nêu tại điểm b, điểm c, khoản 1, điều 17 Nghị định số16/2005/NĐ - CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ có trách nhiệm nộp 1 bộ hồ sơ thiết kế cho Sở Xây dựng và 1 bộ hồ sơ thiết kế cho UBND cấp Huyện có công trình xây dựng trên địa bàn.
2-2. Sở xây dựng, UBND cấp Huyện có trách nhiệm quản lý và kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch đối với những công trình không phải xin phép xây dựng.
1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án QHXD là cấp ban hành quy định về quản lý quy hoạch của mỗi đồ án (trước đây gọi là điều lệ quản lý quy hoạch).
2. UBND các cấp, cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về trình tự, thủ tục, hồ sơ và thời gian giải quyết các công việc về cấp giấy phép xây dựng, về cung cấp thông tin QHXD theo quy định tại các nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành TW.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc quản lý, kiểm tra giám sát việc thực hiện đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, kiểm tra việc lập QHXD và thực hiện QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, quản lý, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Báo cáo Bộ Xây Dựng và UBND tỉnh bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập QHXD và tình hình quản lý, thực hiện QHXD thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
4. Thanh tra chuyên ngành cấp sở (xây dựng, giao thông) có trách nhiệm phối hợp với chính quyền các cấp kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và trong quản lý công trình hạ tầng đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 126/2005/NĐ - CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ. Thanh tra chuyên ngành cấp Huyện (Xây dựng, giao thông nếu có), có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động XD trên địa bàn, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vi phạm về quản lý và thực hiện QHXD, cấp phép XD trên địa bàn.
5. UBND cấp Huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đồ án QHXD trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, UBND tỉnh. Quản lý, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Huyện.
6. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp Huyện có trách nhiệm lập báo cáo Sở Xây dựng và UBND cấp Huyện bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập QHXD và tình hình quản lý QHXD, thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
7. UBND cấp xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD mạng lưới điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch làng nghề, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn cấp xã thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Huyện, UBND cấp Tỉnh.
8. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp Huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ đầu tư các đồ án quy hoạch, các chủ dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng, các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc quản lý QHXD và cấp giấy phép XD. Thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật xây dựng, tại các nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành, TW trong lĩnh vực QHXD, cấp giấy phép xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.
9. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra do vi phạm các quy định về Quy hoạch xây dựng và Cấp phép xây dựng, các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định này được điều chỉnh bổ xung theo từng giai đoạn cho phù hợp với tình hình phát triển chung của Tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc chưa hợp lý các cơ quan tổ chức, đơn vị cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây