Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền ban hành kèm theo Quyết định 2005/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền ban hành kèm theo Quyết định 2005/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 556/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 28/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 556/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 28/02/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 556/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở SAI THẨM QUYỀN KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2005/QĐ-UBND NGÀY 13/7/2012 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Kết luận số 10-KL/TU ngày 23/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau khi đã thống nhất với các sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế và Thanh tra tỉnh) tại Văn bản số 286/STNMT-ĐKTK ngày 06/02/2013; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 52/HĐND-PC ngày 22/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh, như sau:
1. Bổ sung vào phần cuối điểm b khoản 2 Điều 4 cụm từ sau:
"Trường hợp địa phương chưa có kinh phí di dời thì không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và người được giao đất được sử dụng nguyên trạng đến khi thu hồi đất. UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kiểm kê hiện trạng diện tích đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Các trường hợp khác:
1. Hộ gia đình, cá nhân đã nộp đơn xin giao đất làm nhà ở và nộp tiền cho UBND cấp xã nhưng chưa được giao đất thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã trả lại số tiền đã thu và hỗ trợ lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lãi nhập gốc) kể từ khi thu tiền đến khi trả tiền cho người dân. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thực sự về giao đất làm nhà ở và chưa có đất ở thì UBND cấp xã lập hồ sơ khu đất đổi trình UBND cấp huyện xem xét phê duyệt và làm thủ tục cấp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã (hoặc thôn, xóm, khối phố) giao đất theo hình thức đối đất để làm đường giao thông, xây dựng hội quán, hoặc xây dựng các công trình khác tại địa phương thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thanh tra cùng cấp kiểm tra cụ thể để xử lý theo hướng:
a) Trường hợp đổi đất trước ngày 01/7/2004: Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đổi đất giữa hộ gia đình, cá nhân có đất và chính quyền địa phương (hoặc thôn, xóm) để xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất (nếu có) đối với phần diện tích thực tế chuyển đổi. Trường hợp không có hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đổi đất giữa hộ gia đình, cá nhân có đất với chính quyền địa phương hoặc thôn xóm thì căn cứ vào hồ sơ địa chính, thực tế các công trình có liên quan, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các hộ gia đình, cá nhân thuộc khu dân cư, những người có liên quan tại thời điểm đổi đất; đối với công trình thuộc thôn, khối phố thì thông qua họp thôn, khối phố (tối thiểu có 65% số hộ dự); trường hợp công trình của xã thì phải có xác nhận của Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND xã thời kỳ đó hoặc phải được tập thể UBND xã hiện nay và các đoàn thể cấp xã thống nhất đề nghị. Nếu kết quả kiểm tra, xác minh là có việc đổi đất thì được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất (nếu có).
b) Trường hợp đổi đất từ ngày 01/7/2004 đến ngày 31/12/2011: Căn cứ hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc đổi đất của hộ gia đình, cá nhân có đất với chính quyền địa phương (hoặc thôn, xóm, khối phố), UBND cấp xã có trách nhiệm xác định diện tích, giá trị quyền sử dụng đất của từng thửa đất để lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Nếu người sử dụng đất được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất (nếu có).
Không xem xét xử lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với việc đổi đất của hộ gia đình, cá nhân với chính quyền địa phương (hoặc thôn, xóm, khối phố) kể từ ngày 01/7/2004 về sau mà không có giấy tờ chứng minh việc đổi đất đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất ở trên đất nông nghiệp chưa được thu hồi đất và chưa thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp người được giao đất đã làm nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc lập hồ sơ trình UBND cấp huyện thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người được giao đất, đồng thời bố trí kinh phí chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
b) Trường hợp người được giao đất chưa xây dựng nhà ở thì giao UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã đình chỉ việc giao đất, hoàn trả số tiền đã thu và lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lãi nhập gốc) kể từ khi thu tiền đến khi trả tiền cho người dân. Trường hợp người được giao đất chưa có nhà ở và thực sự có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, UBND cấp xã xem xét nếu vị trí thửa đất đó phù hợp quy hoạch khu dân cư thì lập đầy đủ hồ sơ trình UBND cấp huyện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; trường hợp không phù hợp quy hoạch thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo xã soát xét quy hoạch để thực hiện giao đất bù tại vị trí mới phù hợp.
4. Hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã (hoặc thôn, xóm) giao (cho thuê) đất làm ốt kinh doanh có diện tích trên (30m2 và có chiều dài cạnh bám mặt đường lớn hơn hoặc bằng 5m (năm mét) nhưng đã xây dựng nhà ở, nếu việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và phù hợp quy hoạch là đất khu dân cư thì cho phép UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng vào mục đích đất ở theo quy định. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
a) Đối với các trường hợp được UBND cấp xã giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với thời hạn sử dụng lâu dài:
- Trường hợp đất được giao trước ngày 15/10/1993 thì phần diện tích ghi trong giấy tờ giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất, phần diện tích còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
- Trường hợp đất được giao từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phần diện tích ghi trong giấy tờ giao đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, phần diện tích còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
b) Đối với các trường hợp được UBND cấp xã giao đất có thu tiền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) có thời hạn thì giao UBND cấp xã căn cứ thời hạn giao đất và số tiền đã nộp để tính toán cụ thể số tiền còn lại mà người sử dụng đất đã nộp và lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lãi nhập gốc) kể từ khi thu tiền đến ngày 31/12/2012 để giải quyết theo hướng:
- Đối với phần diện tích được ghi trên giấy tờ giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và được khấu trừ số tiền còn lại mà người sử dụng đất đã nộp và lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lãi nhập gốc) kể từ khi thu tiền đến ngày 31/12/2012.
- Đối với diện tích còn lại được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
c) Đối với các trường hợp được UBND cấp xã cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01/7/2004, nếu người được giao đất đã làm nhà ở và phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Không xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp UBND cấp xã giao đất làm ốt sản xuất, kinh doanh kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau. Giao UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã đình chỉ việc sử dụng đất của các trường hợp này và chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan trước ngày 30/4/2013.
Điều 2. Gia hạn thời gian thực hiện Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh đến hết ngày 30/4/2013.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành đến hết ngày 30/4/2013. Bãi bỏ Điều 9 Quy định kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây