180899

Quyết định 547/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020

180899
LawNet .vn

Quyết định 547/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020

Số hiệu: 547/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 27/03/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 547/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 27/03/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 547/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 27 tháng 03 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 106 TTr/ SKHĐT-TT ngày 19/3/2013; của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020 tại Báo cáo số 01/BC-HĐTĐ ngày 05/3/2013;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIN NGÀNH DỊCH VỤ

- Phát triển lĩnh vực dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững;

- Kết hợp phát triển mở rộng, đa dạng các loại hình dịch vụ, du nhập dịch vụ mới đồng thời nâng cao chất lượng, giảm giá thành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động.

- Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển những ngành dịch vụ có tiềm năng, thế mạnh, có điều kiện phát triển nhanh, khai thác tốt cơ sở vật chất, ngành nghề truyền thống; du nhập phát triển dịch vụ chuyên môn cao, hỗ trợ và thúc đẩy cho các ngành sản xuất khác phát triển.

- Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình dịch vụ và giữa ngành dịch vụ với ngành sản xuất khác để hỗ trợ và phối hợp cùng nhau phát triển.

- Huy động tổng hợp các nguồn lực (nội lực và ngoại lực), các thành phần kinh tế, xây dựng đồng bộ các cơ chế chính sách để phát triển ngành dịch vụ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, áp dụng các chế tài, tiêu chuẩn hạn chế những hoạt động dịch vụ không lành mạnh, ảnh hưởng môi trường trật tự xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ khai thác tiềm năng thế mạnh để phát triển dịch vụ, phục vụ tốt hơn sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; đưa khu vực dịch vụ tiếp cận với trình độ hiện đại, hội nhập quốc tế và khu vực; góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh với tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt: 13,2%/năm; Giai đoạn 2016 - 2020: 11,5%/năm; Đến năm 2015 dịch vụ chiếm khoảng 35%, đến năm 2020 là 35,1 % trong cơ cấu kinh tế.

- Tổng số lao động trong các ngành dịch vụ của tỉnh đến năm 2015 khoảng 215.440 người, chiếm 20,01% tổng số lao động toàn tỉnh; đến năm 2020 là 254.605 người, chiếm 23,13%.

- Chỉ tiêu phát triển các ngành dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020: Ngành Thương mại và dịch vụ sửa chữa tăng 10,9%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống: 8,5%; Vận tải, kho bãi: 15,3%; Thông tin và truyền thông: 18,2%; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm: 12,2%; Giáo dục, đào tạo: 9,6%; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 16,5%, Hoạt động kinh doanh bất động sản 7,5%; Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ 23,6%, Hoạt động Hành chính và Dịch vụ hỗ trợ 18,5%; Hoạt động nghệ thuật, giải trí 9,7%, Các ngành dịch vụ khác 5,9%.

3. Những trọng điểm phát triển lĩnh vực dịch vụ của tỉnh.

3.1. Giai đoạn 2011 - 2015:

Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng, lợi thế hoặc đang chiếm tỷ trọng cao trong ngành dịch vụ của tỉnh (Dịch vụ thương mại và dịch vụ sửa chữa); các ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, mang lại giá trị gia tăng cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất, các ngành dịch vụ khác, phục vụ có hiệu quả đời sống dân sinh như: Dịch vụ Công nghệ thông tin và truyền thông; Chuyên môn nghiên cứu khoa học công nghệ; Hành chính và hỗ trợ kinh doanh; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Kinh doanh bất động sản; Y tế và chăm sóc sức khỏe.

Trong từng ngành dịch vụ (13 ngành), cn định hướng tập trung phát triển trọng điểm một số tiểu ngành cho phù hợp điều kiện phát triển của tỉnh như: Phát triển du lịch sinh thái; dịch vụ xuất khẩu lao động; dịch vụ chuyên môn...

Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, tạo tiền đề phát triển nhanh, bền vững và toàn diện khu vực dịch vụ.

Tạo sự kết nối giữa các ngành dịch vụ để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững.

3.2. Giai đoạn 2016 - 2020:

Phát triển mạnh mẽ, toàn diện và bền vững khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả các dịch vụ “cơ sở hạ tầng” đã được tăng cường và hoàn thiện từ giai đoạn trước.

Các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục được tập trung phát triển bao gồm: Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; dịch vụ tài chính; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe; dịch vụ du lịch .v.v.

III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH DỊCH VỤ CHỦ YẾU

1. Dịch vụ thương mại và sửa chữa

a. Mục tiêu:

- Kim ngạch xuất khẩu đến 2015 đạt khoảng 1.000 triệu USD, đến năm 2020 là 1.620 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người năm 2015 là 460,75 USD, đến năm 2020 đạt trên 800 USD.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân khoảng 20%/năm trong giai đoạn đến năm 2015.

- Nâng khu vực (siêu thị, Trung tâm thương mại) chiếm khoảng 20% giai đoạn 2011 - 2015 và 30% giai đoạn 2016 - 2020.

- Mạng lưới chợ: Quy hoạch đến năm 2015, toàn tỉnh có 272 chợ (19 chợ loại I, 60 chợ loại II và 193 chợ loại III) và đến năm 2020 có 281 chợ các loại (Loại I có 29 chợ, loại II có 79 chợ, loại III có 173 chợ).

- Siêu thị, Trung tâm thương mại: Đến năm 2015 toàn tỉnh có 44 siêu thị (6 hạng I, 23 hạng II và 15 hạng III) và dự kiến đến năm 2020 có 77 siêu thị (6 hạng I, 27 hạng II và 44 siêu thị hạng III); Đến năm 2015 toàn tỉnh có 16 Trung tâm thương mại (1 hạng I, 4 hạng II, 11 hạng III). Đến năm 2020 có 21 Trung tâm thương mại (1 hạng I, 4 hạng II, 16 hạng III).

b. Phương hưng, giải pháp chính:

Phát triển mạnh dịch vụ thương mại và dịch vụ sửa chữa, tham gia nhanh vào mạng phân phối của khu vực và cả nước;

- Ở thành thị: Tiếp tục phát triển các hình thức bán lẻ mới như trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi hoặc điểm bán lẻ; phát triển mạng lưới các khu logistics; nâng cấp và giữ ổn định các chợ đầu mối, truyền thống trên địa bàn phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch ngành được phê duyệt.

- Ở nông thôn: Có cơ chế hỗ trợ, đầu tư cải tạo chợ nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt.

- Phát triển các dịch vụ phụ trợ cho phân phối hàng hóa như bảo quản, lưu kho hàng hóa; lắp ráp, sắp xếp và phân loại các hàng hóa; dịch vụ giao hàng; dịch vụ bảo quản kho lạnh; các dịch vụ khuyến mãi do những người bán buôn thực hiện; các dịch vụ liên quan đến việc kinh doanh của người bán lẻ; dịch vụ kho hàng và bãi đỗ xe...

- Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, thị trường nước ngoài: Tập trung thế mạnh về các mặt hàng nông nghiệp, công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ; khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn; Có cơ chế tài chính, tín dụng thông thoáng tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ năng lực tài chính và uy tín tham gia liên kết, tổ chức được nguồn hàng, xây dựng các đầu mối thu mua, thu gom hàng xuất khẩu.

Phát triển các dịch vụ làm đầu mối xuất hàng ra tỉnh ngoài, nước ngoài cho các loại hàng hóa nông sản, rau quả, thực phẩm (thịt lợn, lợn sữa, gia cầm, tôm, cá, ngao .v.v.) gắn với việc quy hoạch vùng nông sản hàng hóa, chăn nuôi trang trại quy mô lớn và xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân phối của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh; có đủ các nguồn lực để giải quyết kịp thời các biến động của thị trường, giá cả hàng hóa và dịch vụ. Có chính sách, cơ chế để tạo lập vị thế và sức mạnh điều tiết thị trường của hệ thống bán lẻ. Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối vừa và nhỏ trên thị trường của tỉnh, trước hết và chủ yếu là thị trường nông thôn.

- Tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi, thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến thương, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, các hoạt động triển lãm, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng hạ tầng dịch vụ thương mại... Đồng thời tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn tình trạng hoạt động thương mại không lành mạnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đầu tư nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng kinh doanh các lĩnh vực dịch vụ. Đầu tư phát triển công nghệ điện tử, từng bước tiếp cận với các loại hình kinh doanh, dịch vụ mới, áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, điều hành các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ, có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ.

2. Dịch vụ Vận tải, kho bãi

a. Mục tiêu:

Dự báo lượng vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh qua các giai đoạn đến năm 2015 là 6.191,047 tấn, bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 8,5%/năm, đến 2020 là 9.941,524 tấn, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 9,95%; Dự báo lượng hành khách luân chuyển qua các giai đoạn đến năm 2015 là 2.969.814,694 người.km, bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng 17,3%/năm, đến năm 2020 là 6.224.923,037 tấn.km bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 15,95%/năm.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Phát triển hợp lý các phương thức vận tải đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở vận tải trên địa bàn tỉnh.

Về đường bộ: Phát triển các doanh nghiệp vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics; Phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính; duy trì và mở rộng vận tải hành khách bằng các tuyến xe buýt; tiếp tục phát triển một số tuyến xe buýt ở khu vực liên huyện; kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.

Vận tải đường biển chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hóa viễn dương, các tuyến ven biển, nhất là vận tải Bắc - Nam, vận tải than nhập khẩu phục vụ nhà máy nhiệt điện, xi măng, sắt thép

Vận tải thủy nội địa chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (than, ximăng, phân bón, vật liệu xây dựng...).

Tập trung đầu tư cải tạo xây dựng hệ thống và quản lý tốt bến xe liên, nội tỉnh ở tất cả các huyện, thành phố đã có. Đến năm 2020 toàn tỉnh dự kiến có 20 bến xe tại các huyện, thành phố; đầu tư xây dựng công trình kè chắn cát và nạo vét luồng vào cảng Diêm Điền đủ điều kiện đáp ứng cho tàu 10.000 tấn ra vào Cảng. Bổ sung quy hoạch cảng sông để xây dựng cảng Trà Lý 1.000 tấn tại xã Đông Quý (Tiền Hải) và cảng 1.000 tấn xã Mỹ Lộc (Thái Thụy) để phục vụ cho Trung tâm điện lực Thái Bình; cảng 1.000 tấn tại xã Hòa Bình (Vũ Thư) phục vụ cho Tổng kho xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; cảng Hiệp quy mô 300 tấn và bổ sung bến thủy nội địa tại khu công nghiệp cầu Nghìn...Ngoài ra, quy hoạch và nâng cấp các bến xếp dỡ hàng hóa quan trọng trên các sông lớn và nội đồng đáp ứng nhu cầu vận tải về hàng hóa.

- Thực hiện và bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ vùng đặc biệt khó khăn.

3. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

a. Mục tiêu:

- Dự báo khách du lịch đến Thái Bình thời kỳ 2011-2020: Tổng số lượt khách đến năm 2015 là 953.500 người và đến năm 2020 là 2.395.700 người.

- Số phòng khách sạn phục vụ cho nhu cầu đón khách quốc tế: Năm 2015 là 100 phòng; 2020 là 235 phòng; số phòng khách sạn phục vụ cho nhu cầu đón khách nội địa: Năm 2015 là 1.522 phòng; 2020 là 3.678 phòng

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, chữa bệnh, dưỡng bệnh, giải trí, tham quan du lịch phù hợp điều kiện và tiềm năng phát triển của tỉnh.

- Phát triển mạng lưới khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng hợp lý. Thành phố Thái Bình là trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp của tỉnh, dự kiến đến năm 2015 có 2 khách sạn lớn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên với quy mô 100 phòng, đến năm 2020 xây dựng thêm khách sạn để đáp ứng đủ nhu cầu số phòng cho khách du lịch.

- Phát triển dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn (ký túc xá) cho học sinh, sinh viên, dịch vụ nhà ở cho người lao động, Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú khác như Biệt thự du lịch, nhà nghỉ cao cấp...

- Phát triển các dịch vụ nhà hàng ăn uống đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, bổ dưỡng, phát triển các món ăn truyền thống quê hương; cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác phục vụ tiệc hội nghị, tiệc gia đình, tiệc cưới... Cung cấp suất ăn theo hợp đồng thường xuyên như cung cấp suất ăn cho cơ sở nhà máy, công trường xây dựng...

- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nhất là kiểm tra các hoạt động vi phạm vệ sinh, ảnh hưởng môi trường, an ninh trật tự, thuần phong mỹ tục.

4. Dịch vụ Thông tin và truyền thông

a. Mục tiêu:

- Phát triển nhanh dịch vụ thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền, thông tin giải trí, thông tin điện tử, nội dung số.

Số thuê bao Internet băng rộng cố định đến năm 2015 là 100.000 thuê bao và đến năm 2020 là 215.000 thuê bao. Tỷ lệ dân số sử dụng Internet, năm 2015 là 45%, năm 2020 là 65%.

- Dịch vụ bưu phẩm (chi số, thường, trong nước, quốc tế), bưu kiện: Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 10%/năm; dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ tiết kiệm bưu điện, tốc độ tăng trưởng khoảng 8 - 10/năm; dịch vụ phát hành báo chí: Giai đoạn đến năm 2015, dự báo tốc độ phát triển đạt từ 7 - 10%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 dự báo tốc độ tăng trưởng 3 - 5%/năm; Dịch vụ chuyển phát nhanh: Phát triển mạnh, duy trì từ 20 - 30%/năm; Dịch vụ Bưu chính điện tử: Dự báo tốc độ phát triển từ 25 - 30%/năm; Dịch vụ khác (bán hàng, cung cấp sản phẩm Bưu chính .v.v.) từ 20 - 40%/năm.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

b.1. Công nghệ thông tin:

- Phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu chung của toàn xã hội, trong đó có nhu cầu phát triển kinh tế, thương mại điện tử, đời sống, công tác tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh ..

- Đẩy mạnh công tác ứng dụng số hóa, cung cấp thông tin số trong các cơ quan nhà nước, các Doanh nghiệp phục vụ cho các hoạt động kinh tế, thông tin trực tuyến, Ngân hàng, Tài chính, thu hút các dự án đầu tư và cải cách các thủ tục hành chính... Phát triển mạnh các dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động; Phát triển một số sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm nhập ngoại và định hướng xuất khẩu; Tập trung đầu tư nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm trò chơi điện tử trọng điểm; sản xuất một số phim kỹ thuật số, phim hoạt hình và các sản phẩm đa phương tiện số.

- Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trường cung cấp các dịch vụ tư vấn trên mạng về các vấn đề khoa học kỹ thuật; các ấn phẩm, tài liệu, sách, báo chuyên ngành.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng Viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng của đơn vị; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện phát triển hạ tầng đồng bộ với phát triển hạ tng kinh tế xã hội của tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Viễn thông.

- Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng công nghệ mới, cung cấp nhiều giải pháp xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng: Ưu đãi về thuế, cấp phép, về mặt bằng đất đai... khi doanh nghiệp xây dựng hạ tầng theo hướng ngầm hóa, cáp quang hóa, ứng dụng công nghệ truy cập vô tuyến băng rộng.

b.2. Phát triển Bưu chính:

- Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ Bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin. Cụ thể như phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, trả lương hưu, nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp đến cấp xã; phát triển dịch vụ làm đại lý cho Viễn thông đến toàn bộ hệ thống điểm phục vụ. Triển khai dịch vụ tìm kiếm và định vị bưu kiện trong nước, dịch vụ thư quảng cáo, thanh toán điện tử Bưu chính.

- Duy trì và nâng cao chất lượng các mạng vận chuyển, phát Bưu chính. Nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát bưu phẩm, bưu kiện, báo và công văn.

- Xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ chuyển phát và chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới chuyển phát chất lượng cao.

5. Dịch vụ Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm

a. Mục tiêu:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm giai đoạn 2011-2015 tăng 21%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng 23,5%/năm.

- Ngành Ngân hàng đến năm 2015: Tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 40.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với thời điểm 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay đạt 46.000 tỷ đồng, tăng 3,2 lần so với thời điểm 31/12/2010

- Ngành Bảo hiểm: Tổng doanh thu ngành bảo hiểm đến năm 2015 đạt 2 - 3% GDP và đến năm 2020 đạt 3 - 4% GDP của tnh. Quy mô các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đáp ứng nghĩa vụ chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho khách hàng đến năm 2015 tăng gấp 2 lần và đến năm 2020 tăng gấp 4,5 lần so với năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động cho nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm đến năm 2015 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010; đến năm 2020 tăng gấp 3,5 lần so với năm 2010, tương đương 3 - 4% GDP.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

b.1. Dịch vụ Tài chính:

Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, đặc biệt nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước và thực hiện tái cấu trúc đầu tư công; cải cách cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công, cải cách tiền lương; củng cố hệ thống an sinh xã hội.

Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tái cấu trúc thị trường tài chính và dịch vụ tài chính. Từng bước phát triển Doanh nghiệp chứng khoán trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

b.2. Dịch vụ Ngân hàng:

- Xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng vững mạnh, năng động đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển của kinh tế địa phương.

- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước để hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại. Dự kiến đến năm 2015, toàn tỉnh có 18 Chi nhánh cấp I, 136 Phòng giao dịch, 24 Quỹ tiết kiệm, 286 Điểm giao dịch Ngân hàng, Quỹ tín dụng trung ương, có trên 90 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, hoạt động trên địa bàn 150 xã, phường, thị trấn. Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đạt 40.160 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay dự kiến đạt 46.570 tỷ đồng.

- Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dự kiến đến năm 2015 lắp đặt 188 máy ATM, 110 máy POS.

b.3. Dịch vụ Bảo hiểm:

- Tăng cường củng cố và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm trên địa bàn tỉnh; thực hiện các hoạt động cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp bảo hiểm.

- Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm, triển khai thực hiện tt các bảo hiểm xã hội, các loại hình bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đặc biệt là các sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư nhằm tăng tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này so với sản phẩm tài chính thay thế khác.

- Thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc mới phục vụ mục tiêu an sinh xã hội; chính sách hỗ trợ người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm; hỗ trợ phát triển các nhóm sản phẩm vì mục đích cộng đồng và an sinh xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm đặc thù.

- Đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm. Củng cố hệ thống đại lý bảo hiểm. Làm tốt chương trình đào tạo cán bộ, đại lý bảo hiểm. Từng bước mở rộng kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng, internet...

- Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Dịch vụ Giáo dục và đào tạo

a. Mục tiêu:

Ưu tiên phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo; tùy theo từng cấp học, bậc học ổn định hay mở rộng quy mô cho phù hợp; đổi mới phong cách học và dạy học để nâng cao chất lượng hệ thống.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Giáo dục Mầm non: Nâng tỷ lệ huy động trẻ đi học lên 70% (ở nhà trẻ), 99% (ở mẫu giáo) vào năm 2015 và 80% (ở nhà trẻ), 99,5% (ở mẫu giáo) vào năm 2020. Xây dựng mô hình các trường Mầm non theo tiêu chí mỗi trường có từ 1 đến 3 điểm trường tùy thuộc vào sự phân bố dân cư, trong đó có 1 điểm trường trung tâm. Khuyến khích phát triển các Trường Mầm non tư thục ở các khu đô thị và các Cụm công nghiệp. Đến năm 2015 phát triển thêm ít nhất 01 Trường Mầm non tư thục và đến năm 2020 tăng ít nhất 5 Trường Mầm non tư thục.

- Giáo dục Phổ thông:

+ Tiểu học: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư, thành lập trường Tiểu học tư thục chất lượng cao, giảm tình trạng quá tải, trái tuyến tại các trường Tiểu học công lập tại địa bàn Thành phố. Tăng cường vận động trẻ khuyết tật học hòa nhập, mở rộng các lớp học tình thương và loại hình thích hợp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em con ngư dân. Đến năm 2015 phát triển thêm ít nhất 01 trường tư thục và đến năm 2020 tăng ít nhất 5 trường tư thục chất lượng cao ở Thành phố và các thtrấn để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.

+ Trung học cơ sở: Tiếp tục thực hiện xây dựng các trường Trung học cơ sở liên xã cho phù hợp và theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm học 2014 - 2015, tổng số trường Trung học cơ sở công lập là 213 trường và đến năm học 2019 - 2020, số trường Trung học cơ sở công lập là 198 trường. Đồng thời, hình thành một số trường Trung học cơ sở tư thục chất lượng cao tại địa bàn Thành phố, thị trấn. Tập trung đầu tư cơ sở vt chất theo hướng trường chuẩn Quốc gia.

+ Trung học phổ thông: Giữ nguyên 29 trường Trung học phổ thông công lập hiện có, chuyển đổi mô hình 6 trường Trung học phổ thông bán công sang tư thục, chuyển trường bán công ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là Bán công Phạm Quang Thẩm sang trường công lập, để đảm bảo việc phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở vùng khó khăn. Phấn đấu hoàn thành việc chuyển đổi, ổn định, duy trì hệ thống trường Trung học phổ thông toàn tỉnh đến năm 2015 là 41 trường, sau năm 2015 thành lập thêm 01 trường ở khu vực xã Hòa Tiến, huyện Hưng Hà để đến năm 2020 ổn định 42 trường. Tỷ lệ học sinh Trung học phổ thông so với dân số độ tuổi đạt 80% vào năm 2015 đạt 85% vào năm 2020. Nâng cấp Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thành phố thành Trung tâm cấp tỉnh. Đảm bảo quy mô các trường Trung học phổ thông công lập ở thành phố, thị trấn, vùng tập trung đông dân cư từ 36 đến 45 lớp/trường.

+ Giáo dục chuyên nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập 1 đến 2 trường cao đẳng, đại học tư thục. Mở thêm các mã ngành về nuôi trồng thủy hải sản, trung cấp thú y, trung cấp chế biến nông sản, thực phẩm, nâng cấp trường Trung cấp Nông nghiệp thành Cao đẳng để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiến hành nâng cấp một số trường Trung cấp nghề thành Cao đẳng nghề, nâng cấp một số Trung tâm dạy nghề lên trường trung cấp nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo.

7. Dịch vụ Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội.

a. Mục tiêu:

Số giường bệnh trên /1 vạn dân, năm 2015 là 23 người, năm 2020 là 25 người; Số bác sỹ trên /1 vạn dân, năm 2015 là 8 người, năm 2020 là 12 người.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong y tế, thu hút các nguồn đầu tư ngoài ngân sách cho sự phát triển của ngành y tế. Xây dựng cơ chế phối hợp tốt giữa y tế công - tư, nhằm tăng cường khả năng khám chữa bệnh cho nhân dân.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống y tế xã, phấn đấu đến năm 2017, 2018 có 97% đến 98% số xã có dịch vụ y tế.

Đầu tư xây dựng hoàn thiện các Bệnh viện đa khoa huyện, Thành phố để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.

Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế của tỉnh tại Thành phố Thái Bình; Đầu tư thành lập một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, khuyến khích phát triển từ 3 - 4 bệnh viện ngoài công lập chú trọng vào các bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao; xây dựng Bệnh viện Đa khoa 1000 giường và một số Bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh như: Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Lao, phổi; Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115; nghiên cứu huy động đầu tư một số bệnh viện chuyên khoa như Bệnh viện y học lâm sàng, bệnh nhiệt đới; Bệnh viện K; Bệnh viện Tim mạch (vào giai đoạn sau).

Liên kết với các thành phn kinh tế ngoài công lập nhằm đu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật cao, hợp tác trong khai thác sử dụng để nâng cao công tác chẩn đoán bệnh, công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân

Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đối với những bác sỹ có chuyên môn cao, có kế hoạch cụ thể đưa cán bộ đi đào tạo để nhận chuyển giao công nghệ máy móc tiên tiến hiện đại.

Đến năm 2020 khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập trung tâm chăm sóc người già, người cô đơn không nơi nương tựa.

8. Dịch vụ kinh doanh bất động sản

a. Mục tiêu: Tiếp tục phát triển dịch vụ kinh doanh bất động sản với mức tăng trưởng hợp lý phục vụ đắc lực cho các chương trình phát triển kinh tế, phát triển nhà ở, xây dựng kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và kinh doanh hạ tầng các khu văn phòng, các khu kinh tế và hạ tầng xã hội khác..

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở quy hoạch, phù hợp nhu cầu thị trường, cạnh tranh lành mạnh; tránh hoạt động đầu cơ, lãng phí.

- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, kể cả vốn đầu tư nước ngoài, nhất là kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các công trình bến cảng.

9. Dịch vụ chuyên môn và nghiên cứu khoa học công nghệ.

a. Mục tiêu:

Tăng cường sự đóng góp của dịch vụ chuyên môn và nghiên cứu khoa học nói chung và sự đóng góp của khoa học và công nghệ nói riêng, trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Phát triển dịch vụ chuyên môn và nghiên cứu khoa học công nghệ với tốc độ tăng trưởng cao và nâng cao chất lượng dịch vụ.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Đẩy mạnh các dịch vụ khoa học công nghệ, hỗ trợ cho các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phát triển, phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống; hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển và là động lực phát triển các ngành kinh tế khác.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trên cơ sở tăng cường năng lực của đội ngũ chuyên môn, thường xuyên cập nhật những kinh nghiệm và kiến thức mới của ngành, lĩnh vực để áp dụng nhanh và có hiệu quvào thực tiễn trong tỉnh.

- Tăng cường xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp vào hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhất là các Doanh nghiệp kinh doanh vào ngành chuyên môn cao; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài để thực hiện những đề tài dự án chất lượng cao.

- Xây dựng và bổ sung các chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực; hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng dịch vụ nhằm tăng năng lực cạnh tranh của các đơn vị dịch vụ chuyên môn trong tỉnh.

- Triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng tới năm 2020.

- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực của các phòng thí nghiệm, phòng kiểm nghiệm của các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức thẩm tra, đánh giá, giám định kỹ thuật cùng với trang bị đồng bộ đáp ứng yêu cầu, phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường .v.v. phục vụ hoạt động sản xuất và dịch vụ của tỉnh. Có chính sách khuyến khích người có tài, tạo môi trường thuận lợi phát huy tối đa tiềm năng khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý; tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở; tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý.

10. Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ.

a. Mục tiêu:

Phát triển nhanh các hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với điều kiện và sự phát triển của tỉnh.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

- Tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ gia đình hoạt động bao gồm các lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ nâng cao kiến thức quản lý cho doanh nghiệp.

- Triển khai tốt các dịch vụ giới thiệu và môi giới việc làm kể cả trong nước và ngoài nước; tổ chức tư vấn cung ứng lao động cho các dự án đầu tư, cho các nhà đầu tư (kể cả các nhà đầu tư nước ngoài) đầu tư trên địa bàn.

+ Huy động các thành phần kinh tế tham gia lĩnh vực này, trên cơ sở có sự quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng uy tín các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ.

+ Kết hợp các hình thức tư vấn, cung ứng với việc đào tạo kỹ năng cơ bản nhất là đối với dịch vụ xuất khẩu lao động nhằm đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn lao động được giới thiệu và cung ứng.

- Về các hoạt động dịch vụ khác: Kinh doanh tour du lịch, hoạt động điều tra bảo vệ cá nhân, dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình cảnh quan, xúc tiến thương mại, dịch vụ hỗ trợ thanh toán tín dụng .v.v. Đây là các dịch vụ cần thiết cho xã hội và cộng đồng cần được khuyến khích phát triển và tạo điều kiện thuận lợi để cho các đơn vị, tổ chức cá nhân hoạt động theo đúng quy định của nhà nước, tránh thất thu thuế.

11. Dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí.

a. Mục tiêu:

Hướng mọi hoạt động văn hóa thể thao vui chơi giải trí vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất trí tuệ... theo hướng “Chân, Thiện, Mỹ".

a.1. Văn hóa: Số gia đình đạt chuẩn văn hóa đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 90%, tương ứng số cơ quan là 70%, 80%, số thôn tổ dân phố là 60%, 70%. Số bản sách trong thư viện công cộng, đến năm 2015 là 0,4 bản/người, năm 2020 là 0,8 bn/người; Lượt tham quan di tích, đến năm 2015 là 1,5 - 2 lượt người/năm và đến năm 2020 là 3 lượt người/năm; Thăm quan bảo tàng, đến năm 2015 là 0,5 lượt người/năm và đến năm 2020 là 1 lượt người/năm; Xem phim, đến năm 2015 là 0,7 lượt người/năm và đến năm 2020 là 1 lượt người/năm; Xem biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đến năm 2015 là 0,8 lượt người/năm và đến năm 2020 là 1 lượt người/năm.

a.2. Thể thao: Số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt 30% và đến năm 2020 là 35-40%; Số lượng môn thể thao thi đấu các cấp, đến năm 2015 đạt 12 môn đến năm 2020 đạt 15 môn; Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện thể dục, thể thao đến năm 2015 là 1.100 câu lạc bộ và đến năm 2020 là 1.300 câu lạc bộ.

b. Phương hướng, giải pháp chính:

b.1. Dịch vụ văn hóa:

- Tiếp tục giữ vững và phát triển các phong trào hoạt động văn hóa ở cơ sở đi vào nề nếp và thiết thực.

- Tăng cường xã hội hóa các hoạt động văn hóa, phát triển các loại hình văn hóa: Biểu diễn nghệ thuật, điện ảnh, mỹ thuật nhiếp ảnh, triển lãm, thư viện... theo đúng các quy định Nhà nước, hoạt động lành mạnh có tổ chức. Hình thành một số đoàn nghệ thuật ngoài công lập. Từng bước sắp xếp các đơn vị nghệ thuật công lập theo hướng chỉ giữ lại Nhà hát Chèo là đơn vị nghệ thuật công lập, còn lại chuyển sang loại hình ngoài công lập.

- Hoàn thiện hệ thống và sử dụng có hiệu quả thể chế, thiết chế văn hóa.

- Tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn cho các hoạt động xây dựng các công trình văn hóa theo quy hoạch (Đầu tư xây dựng Nhà hát chèo, rạp chiếu bóng hiện đại...); Tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa phấn đấu đến năm 2015 có 80% di tích Quốc gia, 60% di tích cấp tỉnh được tu bổ, đến năm 2020 100% di tích Quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh được tu bổ tôn tạo; Phấn đấu đến năm 2015 có 50% và đến năm 2020 có 100% Trung tâm văn hóa, thể thao huyện, Thành phố được cải tạo, nâng cấp.

b.2. Dịch vụ thể thao:

- Tiếp tục vận động phát triển sâu rộng các hoạt động thể dục thể thao thường xuyên của nhân dân, các đơn vị, gia đình; Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học; từng cấp học có các môn thể thao ngoại khóa cho phù hợp; Tăng cường xã hội hóa trong các hoạt động thể thao, phát triển các loại hình câu lạc bộ có tổ chức.

- Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp trên cơ sở tăng cường năng lực đào tạo của Trung tâm huấn luyện và Trường năng khiếu đồng thời có chính sách phù hợp để nâng tầm thành tích thể thao của tỉnh trong khu vực (các môn thể thao truyền thống: Bóng chuyền nam, nữ, điền kinh, bơi lặn, vật tự do; các môn mũi nhọn như: Đua thuyền, Wushu, Karatedo, taekwondo, boxing, cầu lông...).

- Hoàn thành xây dựng Nhà thi đấu đa năng của tỉnh và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ 7 năm 2014.

- Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ; phát triển thiết chế thể thao ở cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quá trình phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.

b.3. Dịch vụ vui chơi giải trí khác:

Đầu tư xây dựng từ 2 - 3 Trung tâm vui chơi giải trí ở khu vực trung tâm, khu dân cư tập trung lao động.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ

1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền:

Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và các cơ sở dịch vụ trong việc hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng và những lợi ích của các ngành dịch vụ trong việc phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm từ đó có sự nhìn nhận đánh giá đúng và tạo điều kiện cho ngành dịch vụ phát triển nhanh, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững.

2. Giải pháp về quy hoạch:

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ của tỉnh đến năm 2020, triển khai đồng bộ một số quy hoạch (lập mới hoặc rà soát bổ sung) như: Quy hoạch mạng lưới ngành thương mại, dịch vụ sửa chữa; quy hoạch hệ thống bến bãi vận tải; Quy hoạch mạng lưới lưu trú và ăn uống; Quy hoạch phát triển mạng lưới ngành giáo dục và đào tạo, Quy hoạch hệ thống dịch vụ y tế; Quy hoạch hệ thống các dịch vụ hỗ trợ; Quy hoạch hệ thống các hoạt động vui chơi giải trí.

Quy hoạch các ngành dịch vụ phải được phát triển hài hòa, động bộ với các quy hoạch khác như: Xây dựng các khu đô thị, dân cư mới, cơ sở nhà mẫu giáo, cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, dịch vụ sửa chữa, hệ thống bưu chính, trạm rút tiền tự động...

Quy định khoảng cách của các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp với khu vực dịch vụ; Quy định mật độ của các cơ sở kinh doanh (Tính trên 1 vạn dân) Karaoke, Cửa hàng dịch vụ cầm đồ, cửa hàng trò chơi điện tử, để hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh hoặc phát triển quá mức cần thiết.

3. Giải pháp về chính sách:

Xây dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp về cơ chế chính sách liên quan đến ngành dịch vụ để khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Loại bỏ những rào cản đối với việc phát triển ngành dịch vụ như: Môi trường cạnh tranh, cung cầu của ngành dịch vụ; Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình thành lập và phát triển trong khu vực dịch vụ.

Định hướng một số chính sách của tỉnh: Rà soát chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại dịch vụ, khu vui chơi giải trí trên địa bàn của tỉnh; chính sách hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; Hình thành quỹ khuyến khích phát triển dịch vụ (cùng với quỹ khuyến thương).

4. Giải pháp về vốn, nguồn lực:

Dự kiến vốn bố trí cho lĩnh vực dịch vụ như sau: Giai đoạn 2011 - 2015 là 76.601,7 tỷ đồng; Giai đoạn 2016 - 2020 là 175.496 tỷ đồng.

Trong đó: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 12,5 - 13%.

5. Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực:

Tổng lao động ngành dịch vụ, dự kiến 2015 là 215.440 người, năm 2020 là 254.605 người.

- Bổ sung và tăng cường đào tạo các nghề dịch vụ cần thiết, nhất là đào tạo nghề cho nông dân chuyển đổi sang hoạt động dịch vụ và cho xuất khẩu lao động.

- Thu hút nguồn nhân lực từ ngoài vào tỉnh: Thông qua các dự án vào lĩnh vực dịch vụ để thu hút bổ sung nguồn nhân lực từ tỉnh ngoài có trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện dự án; Thu hút đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ, trong đó thu hút chuyên gia có trình độ cao

- Ban hành cụ thể các chế độ, chính sách để thu hút nhân tài đến công tác và làm việc lâu dài ở Thái Bình. Xây dựng và phát triển đội ngũ các chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực hoạch định chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý... đảm bảo cho việc xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách có tính khả thi cao, thích ứng với tình hình trong nước và quốc tế.

- Xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân và nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, có đủ năng lực quản lý, điều hành phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước theo hướng chuyên nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn cao, văn hóa công sở, năng lực làm việc và ứng xử theo những chuẩn mực của nhà nước pháp quyền và phù hợp với thông lệ quốc tế.

6. Các giải pháp về thị trường: Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ: Lĩnh vực siêu thị; lĩnh vực quy hoạch (Quy hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế ven biển, quy hoạch xây dựng Thành phố .v.v.)

- Các Doanh nghiệp dịch vụ cần tăng cường quảng bá thông tin giới thiệu các nội dung dịch vụ nhằm khuyến khích các hoạt động thuê khoán ngoài của các hoạt động sản xuất và giới thiệu các dịch vụ tiện ích cho cộng đồng.

7. Các giải pháp bảo vệ môi trường:

Có các giải pháp cần thiết theo quy đnh để chống ô nhiễm môi trường phát sinh từ các hoạt động dịch vụ gây ra (Hội chợ, triển lãm, dịch vụ ăn uống, các điểm vui chơi giải trí đông người, các hoạt động bốc xếp tại kho bãi, quảng cáo, hoạt động Karaoke quá tiêu chuẩn cho phép...)

8. Các giải pháp khác: Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý cho phát triển dịch vụ; Thực hiện cải cách thủ tục hành chính.

V. TCHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Sau khi quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố công khai quy hoạch; Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và y ban nhân dân huyện, thành phố triển khai xây dựng một squy hoạch cụ thể thiết thực của ngành dịch vụ; Hàng năm cụ thể hóa quy hoạch dịch vụ bằng các kế hoạch trung hạn và hàng năm của ngành dịch vụ. Tham mưu, tổng hợp, phân bvốn đầu tư cho các dự án liên quan đến ngành dịch vụ (xây dựng cơ sở hạ tầng...); Triển khai công tác xúc tiến đầu tư các dự án ngành dịch vụ; Tham mưu xây dựng các chính sách về phát triển các ngành dịch vụ. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển mới.

2. Các sở, ngành liên quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ:

Căn cứ nội dung quy hoạch phát triển ngành dịch vụ, các ngành theo chức năng nhiệm vụ tham mưu đề xuất về quy hoạch cụ thể, kế hoạch phát triển ngành dịch vụ và thực hiện công tác quản lý các ngành dịch vụ của tỉnh.

y ban nhân dân huyện, thành phố: Trên cơ sở hướng dẫn của các sở, ngành phối hợp, triển khai thực hiện quy hoạch các ngành dịch vụ trên địa bàn quản lý.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố công khai Quy hoạch để các sở, ngành, đơn vị, y ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển ngành dịch vụ thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Điều 3. Chánh Văn phòng y ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch y ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác