Quyết định 541/QĐ-TCT năm 2012 về Quy chế khen thưởng người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành
Quyết định 541/QĐ-TCT năm 2012 về Quy chế khen thưởng người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành
Số hiệu: | 541/QĐ-TCT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 04/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 541/QĐ-TCT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 04/05/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 541/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1089/QĐ-TCT ngày 5/8/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế chi tiêu và một số định mức chi nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-TCT ngày 07/7/2011 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị cơ quan Tổng cục Thuế và Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 541/QĐ-TCT ngày 04/5/2012 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Quy chế này quy định việc thực hiện công tác khen thưởng người nộp thuế.
- Đối tượng áp dụng là các đơn vị thuộc hệ thống Thuế bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chi cục Thuế quận, huyện, thành phố, thị xã.
Điều 2. Mục đích, ý nghĩa của việc khen thưởng người nộp thuế.
a) Mục đích
- Thúc đẩy người nộp thuế tự giác tuân thủ chính sách, pháp luật thuế, từ đó tạo được nền tảng để ngành Thuế phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao hàng năm.
- Tăng cường mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan Thuế các cấp với người nộp thuế.
b) Ý nghĩa:
- Ghi nhận và tôn vinh người nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế; qua đó thúc đẩy phong trào thi đua trong cộng đồng người nộp thuế phấn đấu với mục tiêu “thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế” hòa vào phong trào thi đua của ngành Thuế nói riêng và của cả nước nói chung, thiết thực hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Đề cao vai trò của người nộp thuế, giúp người nộp thuế xác định rõ vị trí, tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác thuế, từ đó hiểu được công tác thuế thực sự là công tác của toàn Đảng, toàn dân, góp phần cùng ngành Thuế đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa công tác thuế.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
- Khen thưởng người nộp thuế hàng năm là kết quả của phong trào thi đua do Cục Thuế phát động “thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế” trong cộng đồng người nộp thuế với mục tiêu thi đua cụ thể, các giải pháp triển khai phong trào thi đua phong phú, đa dạng, khí thế thi đua sôi nổi, liên tục và đều khắp.
- Kết thúc năm kế hoạch, căn cứ kết quả của phong trào thi đua, các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này và tình hình, đặc điểm của địa phương quản lý để rà soát, lựa chọn những người nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc nhất, xứng đáng được biểu dương để khen thưởng.
- Việc lựa chọn khen thưởng cần đảm bảo hài hòa giữa các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và địa bàn. Khen thưởng không chạy theo số lượng mà phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng để đảm bảo tính tích cực của việc khen thưởng.
Người nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc trong việc thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế.
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với Người nộp thuế
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
- Sản xuất kinh doanh hiệu quả, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nộp ngân sách của kế hoạch năm, tổng số thuế phát sinh nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước; Trường hợp do nguyên nhân khách quan như: Thiên tai, địch họa, tình hình kinh tế suy thoái... có mức độ tác động ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến chỉ tiêu số thuế nộp ngân sách năm sau không cao hơn năm trước được xem xét để khen thưởng động viên khuyến khích doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và chế độ sổ sách kế toán, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Nộp đầy đủ các loại thuế đúng thời hạn quy định; Không dây dưa, nợ thuế.
- Đối với người nộp thuế là cá nhân, hộ kinh doanh ngoài các tiêu chuẩn trên, phải gương mẫu chấp hành chính sách thuế, các giải pháp quản lý thuế, tích cực vận động các hộ, cá nhân kinh doanh khác cùng thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế.
- Đối với các Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế có đóng góp lớn cho ngân sách, số thuế nộp năm sau cao hơn năm trước, nếu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu trên vì lý do khách quan có thể xem xét khen thưởng để động viên khuyến khích đơn vị thực hiện tốt hơn trong những năm tiếp theo.
- Không khen người nộp thuế trong năm có vi phạm hành chính thuế bị cơ quan thuế xử phạt về vi phạm pháp luật thuế hoặc đang trong thời gian bị khởi kiện, cơ quan pháp luật đang điều tra.
- Trường hợp cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp vào năm doanh nghiệp đã được khen thưởng phát hiện doanh nghiệp có sai phạm và bị xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế, thì năm tiếp theo doanh nghiệp đạt thành tích đảm bảo tiêu chuẩn quy định được khen thưởng chưa được khen ngay mà phải phấn đấu tiếp thêm một năm nữa doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy chế này mới được khen thưởng.
Điều 6. Các hình thức khen thưởng
1. Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế:
Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ các tiêu chuẩn khen thưởng người nộp thuế tại Điều 5 Quy chế này cụ thể thành tiêu chuẩn để Cục Thuế tặng Giấy khen cho người nộp thuế, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương và thống nhất với tiêu chuẩn được Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính khen thưởng.
2. Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Tặng cho người nộp thuế tiêu biểu trong số người nộp thuế có đủ các điều kiện sau:
- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
- Năm liền kề trước năm đề nghị khen đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế.
- Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế khắc phục khó khăn sản xuất kinh doanh tốt, số thuế đã nộp ngân sách tăng từ 10% trở lên so với năm trước.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tặng cho người nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc trong số người nộp thuế có đủ các điều kiện sau:
- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
- Năm liền kề trước năm đề nghị khen đã được tặng từ Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trở lên.
- Các Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế cố gắng khắc phục khó khăn trong kinh doanh đã nộp vào ngân sách trong năm tăng từ 20% trở lên so với năm trước và là đơn vị đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước được xem xét trình Bộ Tài chính khen thưởng động viên khích lệ kịp thời, (không nhất thiết phải khen qua các hình thức thấp hơn như Giấy khen Cục Thuế, Tổng cục Thuế).
4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ xét tặng 5 năm một lần (theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm được Quốc hội thông qua) cho Người nộp thuế đặc biệt tiêu biểu, xuất sắc trong số người nộp thuế có đủ các điều kiện sau:
* Đối với tập thể: (Doanh nghiệp, Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn ...)
- Liên tục 5 năm được ghi nhận đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
- Trong 5 năm đều được Cục Thuế, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, thành phố khen thưởng, trong đó có ít nhất 02 lần được Bộ Tài chính tặng Bằng khen.
* Đối với cá nhân:
- 05 năm liên tục đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
- 05 năm đều được các cấp khen thưởng, trong đó có ít nhất 02 lần Bộ Tài chính tặng Bằng khen.
4. Các hình thức khen khác:
Ngoài các hình thức khen trên; Tổng cục Thuế khuyến khích các Cục Thuế phối hợp các Sở, Ban, Ngành, địa phương trình UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc các Tổ chức Đảng, đoàn thể, Sở, Bộ chủ quản khen thưởng về các thành tích liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Quy trình xét khen thưởng
1. Tại Cục Thuế:
- Căn cứ các quy định tại Quy chế này, Cục Thuế yêu cầu các Phòng, các Chi cục Thuế rà soát lựa chọn người nộp thuế tiêu biểu xuất sắc hàng năm trình lên Hội đồng Thi đua khen thưởng Cục Thuế;
- Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Cục Thuế tổng hợp, kiểm tra, rà soát tiêu chuẩn để trình Hội đồng những trường hợp đủ tiêu chuẩn;
- Hội đồng tổ chức họp để xem xét và biểu quyết bằng phiếu, người nộp thuế đạt trên 50% số phiếu đồng ý mới được khen thưởng theo cấp trình khen.
- Thường trực Hội đồng tổng hợp số phiếu và gửi thông báo kết quả đến từng thành viên Hội đồng, đồng thời công khai kết quả tại trụ sở cơ quan. Sau 05 ngày nếu không có ý kiến phản hồi lập tờ trình đề nghị các cấp khen thưởng.
2. Tại Tổng cục Thuế:
- Đối với những trường hợp đề nghị Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài chính khen thưởng Cục Thuế lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Tổng cục Thuế, thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Tổng cục Thuế tiếp nhận, tổng hợp và thẩm định hồ sơ; dự kiến danh sách đủ điều kiện khen và chưa đủ điều kiện khen chuyển đến từng thành viên Hội đồng xin ý kiến (Bằng văn bản);
- Căn cứ ý kiến các thành viên, thường trực Hội đồng Thi đua tổng hợp số phiếu của từng thành viên Hội đồng, đồng thời thông báo kết quả đến từng thành viên Hội đồng để công khai kết quả bỏ phiếu, người nộp thuế đạt tỷ lệ phiếu bầu nhất trí khen trên 50% tổng số phiếu bầu được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen, hoặc trình Bộ Tài chính tặng Bằng khen. Sau 05 ngày nếu không có ý kiến phản hồi lập tờ trình đề nghị các cấp khen thưởng.
Điều 8. Thủ tục, thời hạn nộp hồ sơ về Tổng cục Thuế
1. Thủ tục đề nghị gồm:
- 02 tờ trình Tổng cục Thuế (mẫu 01)
- 02 danh sách đề nghị khen thưởng (mẫu 02) kèm theo tờ trình Tổng cục soạn thảo trên chương trình Microsoft office Word).
- Các bản trích ngang thành tích phải có xác nhận của Cục Thuế.
+ 01 bản thành tích trích ngang theo (mẫu 03) trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng Giấy khen.
+ 01 bản thành tích trích ngang trường hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng Bằng khen (mẫu 04)
- 02 bản trích ngang thành tích, 04 bản tóm tắt thành tích, 04 bản báo cáo thành tích chi tiết đối với trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen (mẫu 05, 06, 07), ngoài xác nhận của Cục Thuế, có xác nhận của đơn vị chủ quản (nếu có).
2. Thời hạn nộp hồ sơ về Tổng cục Thuế
Trước ngày 20/02 hàng năm, theo đường bưu điện, đồng thời truyền toàn bộ hồ sơ qua thư điện tử về hòm thư Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thuế.
Đơn vị gửi sau thời hạn quy định này sẽ không được xét khen thưởng.
Điều 9. Thông báo kết quả khen thưởng
- Căn cứ kết quả phê duyệt khen thưởng thường trực Hội đồng Thi đua thông báo cho Chi cục Thuế, Cục Thuế biết, kèm theo lý do đối với những người nộp thuế không được khen thưởng.
- Sau khi được nhận các quyết định khen thưởng (Giấy khen Tổng cục Thuế, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ), bộ phận thi đua Tổng cục Thuế sao gửi cho các Cục Thuế.
- Cục Thuế nhận các quyết định khen thưởng có trách nhiệm sao gửi đến người nộp thuế, Chi cục Thuế.
Điều 10. Tổ chức Hội nghị Tuyên dương: Việc tổ chức Hội nghị tuyên dương người nộp thuế nhằm động viên, khích lệ người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế được thực hiện tại 1 trong 2 cấp. Cụ thể:
1. Cấp Cục Thuế: Tổ chức Hội nghị tuyên dương vào hàng năm và trao các phần thưởng sau đây:
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính, UBND tỉnh.
- Giấy khen của Tổng cục trưởng.
- Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế tặng cho người nộp thuế do Phòng chức năng Cục Thuế quản lý; đối với Giấy khen của Cục trưởng tặng cho người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý Cục Thuế có thể tổ chức trao tặng ở Cục Thuế hoặc ủy quyền cho Chi cục Thuế tổ chức Hội nghị trao tặng Giấy khen.
2. Cấp Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế tiến hành Hội nghị Tuyên dương 5 năm 01 lần theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm được Quốc hội thông qua (Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015), trao Bằng khen Thủ tướng Chính phủ...
Điều 11. Kinh phí khen thưởng.
Mức tiền thưởng và nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tài chính của ngành.
Điều 12. Quán triệt thực hiện Quy chế
- Quy chế được áp dụng trong toàn ngành Thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức quán triệt nội dung Quy chế đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị và triển khai thực hiện đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để thống nhất giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây