338703

Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Trị

338703
LawNet .vn

Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Trị

Số hiệu: 54/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành: 30/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 54/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành: 30/12/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2016/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Chính

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; phục vụ công tác tiếp công dân của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Trị.

2. Đối tượng áp dụng:

Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội đồng tư vấn tiếp công dân và Giải quyết khiếu nại tố cáo tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Tư vấn), UBND các huyện, thành phố, thị xã.

Các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Các hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Hoạt động phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

3. Cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc cung cấp, trao đổi thông tin về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp thời, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Các hoạt động phối hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân.

2. Tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.

3. Cung cấp, trao đổi thông tin, xây dựng chương trình, kế hoạch cho việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Tổng hợp, báo cáo tình hình về kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

4. Phối hợp hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tham mưu giải quyết kịp thời các vụ việc về khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

5. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương II

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 4. Trụ sở tiếp công dân tỉnh

Trụ sở tiếp công dân tỉnh là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

Trụ sở tiếp công dân tỉnh đặt tại địa chỉ số 45, đường Trường Chinh, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

Điều 5. Lịch tiếp công dân

1. Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, nếu ngày 25 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

2. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 6. Thành phần tham gia ngày tiếp công dân định kỳ do Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì

1. Đại diện Lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp;, Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh; Hội đồng Tư vấn; Chủ tịch UBND thành phố Đông Hà; Ban Tiếp công dân tỉnh; Trưởng các Phòng: Nội chính, Văn xã, Tài nguyên, Công nghiệp - Xây dựng thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

Tùy theo tình hình thực tế, hàng tháng UBND tỉnh mời Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Đại diện lãnh đạo các Sở, ngành liên quan cùng tiếp công dân;

Trường hợp vì lý do không tham dự buổi tiếp công dân định kỳ do Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải báo cáo xin ý kiến trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh trước 01 ngày và phải cử cấp phó dự thay.

Trong trường hợp cần thiết hoặc phát sinh sự việc đột xuất khi tiếp công dân, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND các huyện, thị xã có liên quan tham dự buổi tiếp công dân định kỳ.

2. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy tham dự buổi tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo UBND tỉnh.

Điều 7. Quy trình công dân tại buổi tiếp công dân định kỳ do Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì

1. Công dân đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh được cán bộ Ban Tiếp công dân tỉnh hướng dẫn ghi nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vào Phiếu đăng ký tiếp công dân theo mẫu do Ban Tiếp công dân tỉnh cung cấp. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không tự ghi được thì công chức tiếp công dân có trách nhiệm ghi lại lời nói của công dân vào Phiếu tiếp công dân, đọc lại cho công dân nghe và đề nghị người khiếu nại, tố cáo. kiến nghị, phản ánh ký hoặc điểm chỉ vào Phiếu Tiếp công dân.

Ban Tiếp công dân lập danh sách công dân đăng ký theo thứ tự thời gian nộp Phiếu đăng ký và chuyển đến các thành viên Hội đồng Tiếp công dân định kỳ.

2. Trên cơ sở nội dung Phiếu đăng ký tiếp công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội đồng Tư vấn tiến hành phân loại, tổng hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, rà soát quá trình giải quyết của các cơ quan chức năng, của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh đối với nội dung công dân đăng ký.

3. Sau khi rà soát nội dung công dân trình bày, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan báo cáo chủ trì buổi tiếp công dân định kỳ về nội dung công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Phiếu tiếp công dân và đề xuất hướng xử lý, trả lời đối với nội dung công dân trình bày tại Phiếu tiếp công dân;

4. Chủ trì buổi tiếp dân xem xét nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, hội ý trong Hội đồng Tiếp công dân và quyết định việc tiếp công dân;

- Trực tiếp nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;

- Chỉ định Thủ trưởng các ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp dân có ý kiến nếu vụ việc công dân trình bày liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị, địa phương đó;

- Hướng dẫn, trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo các quy định của pháp luật;

- Kết luận, giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết đối với sự việc công dân trình bày tại buổi tiếp công dân định kỳ.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

Mục 1. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ

Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh

Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh để thực hiện các công việc sau:

1. Nắm nội dung phản ánh, kiến nghị của công dân, báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh để Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh xem xét cử người có thẩm quyền tiếp công dân.

2. Tiếp nhận, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo cơ quan mình, cụ thể:

2.1.Văn phòng Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy;

2.2. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, cụ thể:

- Đối với Tổ chức Đảng: Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ; kỷ luật Đảng;

- Đối với Đảng viên: Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn Đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc chấp hành cương lĩnh chính trị , Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống, của cán bộ, đảng viên; kỷ luật đảng.

2.3. Ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng;

2.4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội;

2.5. Văn phòng HĐND tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với HĐND tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND;

3. Chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh tiếp công dân theo định kỳ theo quy chế của từng đơn vị và quy chế này.

Điều 9. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh

1. Tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần, hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

2. Tiếp nhận, xử lý các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về chủ trương, quyết định của UBND tỉnh.

3. Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị kế hoạch,

chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu, các điều kiện cần thiết để Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tiếp công dân.

4. Bảo đảm điều kiện vật chất cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, phối hợp các cơ quan chức năng và địa phương bảo đảm an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân.

5. Khi có phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết thì Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm:

5.1. Chủ trì hoặc phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc đại diện UBND địa phương nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

5.2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

6. Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của người có thẩm quyền khi tiếp công dân.

7. Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh định kỳ hàng tháng thông báo cho Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh và Thanh tra tỉnh về tình hình, kết quả công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

8. Yêu cầu cơ quan công an kịp thời xử lý những người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm Nội quy tiếp công dân và có hành vi vi phạm pháp luật.

9. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Thông báo kết luận, các văn bản chỉ đạo thực hiện kết luận tiếp công dân.

Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị khác

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham gia, bố trí người có năng lực, trình độ tham gia phục vụ tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh.

2. Người được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo thực hiện ý kiến kết luận tiếp công dân kỳ trước để tham mưu cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân có hiệu quả.

3. Kịp thời xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành, đơn vị, địa phương mình khi nhận văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, văn bản chuyển đơn của Ban Tiếp công dân tỉnh và báo cáo kết quả giải quyết về UBND tỉnh đồng thời gửi cho Ban Tiếp công dân tỉnh để theo dõi, phục vụ công tác tiếp công dân.

4. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc vụ việc đông người, phức tạp liên quan đến trách nhiệm giải quyết của ngành, đơn vị, địa phương mình.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng, bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân định kỳ, khi có yêu cầu của Ban Tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ, công chức tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cá nhân.

Mục 2. PHỐI HỢP TRONG TIẾP CÔNG DÂN ĐỘT XUẤT

Điều 12. Các trường hợp tiếp công dân đột xuất

1. Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;

2. Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội;

3. Các vụ việc theo chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh.

Điều 13. Phối hợp tổ chức tiếp công dân đột xuất

1. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh tổ chức đối thoại, tiếp công dân đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; Nội dung tiếp công dân liên quan đến cơ quan thì cơ quan đó chủ trì, bố trí thư ký buổi tiếp, dự thảo và ban hành Thông báo ý kiến kết luận, kết quả tiếp công dân.

2. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác đối thoại, tiếp công dân đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân.

3. Công an tỉnh có trách nhiệm bố trí bảo vệ công tác đối thoại, tiếp công dân đột xuất.

Mục 3. PHỐI HỢP TRONG TIẾP CÔNG DÂN THƯỜNG XUYÊN

Điều 14. Trách nhiệm Ban Tiếp công dân tỉnh

1. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ tốt công tác tiếp công dân thường xuyên.

2. Hướng dẫn công dân đăng ký tiếp công dân theo quy định; xem xét hồ sơ, hướng dẫn, giải thích, cung cấp Phiếu kết quả tiếp công dân cho công dân.

2.1. Đối với nội dung đăng ký, trực tiếp gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì tiếp nhận đơn, tài liệu (nếu có) để trình UBND tỉnh xử lý đơn theo quy định;

2.2. Đối với nội dung đăng ký, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì giải thích, hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền trình bày, nộp đơn để được tiếp, xem xét giải quyết theo quy định.

3. Theo dõi, đôn đốc đối với những vụ việc Ban Tiếp công dân tỉnh đã tiếp nhận, xử lý và những vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan.

Trường hợp đã đôn đốc giải quyết nhưng vụ việc chậm được giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định Luật tiếp công dân; việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 buổi/tuần.

2. Đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở có trách nhiệm tiếp những trường hợp thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp, nghiên cứu, giải thích các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật; tiếp khi có các đoàn đông người; trao đổi thông tin, báo cáo giữa đại diện các cơ quan và Ban Tiếp công dân tỉnh nhằm nắm chắc tình hình khiếu kiện, các vụ việc để tham mưu phương án cho lãnh đạo các cơ quan xử lý tốt, thống nhất công tác tiếp công dân.

3. Theo dõi, đôn đốc đối với những vụ việc các cơ quan đã tiếp nhận, xử lý; Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo số liệu, kết quả tiếp công dân thuộc lĩnh vực cơ quan mình cho Ban Tiếp công dân để tổng hợp chung.

Điều 16. Trách nhiệm phối hợp của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

2. Phối hợp giải thích, trả lời, vận động đưa công dân trở về địa phương khi có các đoàn đông người tại Trụ sở Ban Tiếp công dân tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan

Thủ trưởng các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không phù hợp, Văn phòng UBND tỉnh cùng các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời trao đổi, tổng hợp để trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác