Quyết định 54/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 54/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 54/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 09/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 54/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 09/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2009/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 09 tháng 06 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị
định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ
Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 651/KH-XD ngày
21/04/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ; QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ (THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH); CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Dự án đầu tư được phân cấp, ủy quyền tại Quy định này là các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm: dự án đầu tư có xây dựng (như: dự án đầu tư xây dựng công trình nhà xưởng, công trình thủy lợi, công trình giao thông, công trình dân dụng,... được gọi chung là dự án đầu tư xây dựng công trình) và dự án đầu tư không có xây dựng (như: dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới).
Riêng nội dung về cấp giấy phép xây dựng tại Chương V Quy định này, được áp dụng đối với các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn.
Tại Quy định này, các từ ngữ: “dự án đầu tư xây dựng công trình”, “báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình” và “công trình xây dựng” được hiểu theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003.
2. Không phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án liên kết nhiều địa phương trong tỉnh và các dự án do các cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án quy hoạch, như: quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch chuyên ngành (giao thông vận tải, thủy lợi, văn hóa, du lịch, thể dục thể thao, …) được thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh.
Điều 2. Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện):
1. Được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công trình xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác theo Nghị quyết số 59/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Ngoài việc phân cấp cho cấp huyện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
3. Chưa thực hiện phân cấp quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trước mắt, vẫn thực hiện theo Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn”.
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền cho chủ trương đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư các dự án thuộc ngân sách tỉnh và các nguồn vốn do Trung ương ủy quyền hoặc giao cho địa phương quản lý, điều hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cho chủ trương đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình.
3. Chủ trương đầu tư phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ chủ đầu tư, loại và cấp công trình xây dựng, quy mô, công suất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm A, B;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: từ 05 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Phạm vi quyết định đầu tư theo khoản này được áp dụng đối với các dự án có tổng mức đầu tư cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: không kể tổng mức đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
3. Phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách Nhà nước giao cho các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C;
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 03 tỷ đồng.
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: nhóm C; (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm a khoản 3 Điều này).
b) Đối với dự án đầu tư không có xây dựng: dưới 05 tỷ đồng (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, nêu tại điểm b khoản 3 Điều này).
c) Quyết định đầu tư phải gửi UBND tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
5. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài: thực hiện theo quy định về quản lý vốn nước ngoài nếu khác với Quy định này.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư khi ban hành quyết định đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau :
a) Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Phù hợp với chủ trương đầu tư của UBND tỉnh về loại và cấp công trình xây dựng, về quy mô, công suất và tổng mức đầu tư;
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình ở khu vực chưa có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì vị trí, quy mô xây dựng phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
đ) Không chia dự án thành các dự án nhỏ nhằm làm giảm tổng mức đầu tư để thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.
Điều 5. Thẩm định dự án đầu tư và phê duyệt dự toán
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc thẩm định dự án bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng mà đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (kể cả ý kiến về kỹ thuật đối với các dự án mua sắm thiết bị không có xây dựng) của cơ quan quản lý Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án là các phòng chuyên môn thuộc huyện. Các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà các phòng chuyên môn không đủ năng lực, cơ quan đầu mối thẩm định dự án cấp huyện gởi văn bản đến các sở chuyên ngành cho ý kiến về thiết kế cơ sở. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo đúng lĩnh vực chuyên môn và đúng thời gian theo quy định.
c) Trường hợp xét thấy cần thiết, UBND cấp huyện có thể lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn đủ năng lực (kể cả các tổ chức tư vấn) để thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
a) Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định;
b) Cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án là các sở: Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (như nội dung khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng) và các sở, ngành có liên quan khác.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
5. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán cho các dự án đầu tư không có xây dựng (thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Kế hoạch và Đầu tư) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
6. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự toán cho các dự án đầu tư không có xây dựng (theo ủy quyền) đang được điều chỉnh bởi Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu theo thẩm quyền đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư (theo ủy quyền);
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu xây lắp ≤ 50 tỷ đồng, gói thầu thiết bị ≤ 10 tỷ đồng và gói thầu tư vấn ≤ 3 tỷ đồng thuộc dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 7. Thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu
1. Đối với UBND cấp huyện, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu là phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu được ủy quyền phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm C do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi UBND tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 9. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán: Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc thành lập bộ phận gồm đại diện các phòng, ban trực thuộc do Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định.
2. Đối với dự án do Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán (theo ủy quyền): Cơ quan trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt là phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Tài chính chỉ định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm tra quyết toán của UBND cấp huyện.
Điều 10. Công trình không phải cấp phép xây dựng
Công trình không phải cấp phép xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm quyền cấp phép xây dựng
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm thời) đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Các công trình được ủy quyền tại khoản này không bao gồm các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng (kể cả giấy phép xây dựng tạm) đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 nêu trên).
3. Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.
4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn, nội dung và quy trình cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với các nội dung công việc đã thực hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với các nội dung công việc chưa thực hiện: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
2. Đối với các dự án chưa có quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư nhưng đã nộp hồ sơ để được thẩm định, phê duyệt.
a) Các nội dung công việc đã thực hiện: Tiếp tục thực hiện theo các Quy định về phân cấp, ủy quyền như trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Các nội dung công việc tiếp theo: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
c) Các dự án chưa nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được thẩm định, phê duyệt: Thực hiện theo nội dung phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư
Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, nhưng nay do trượt giá vật tư, vật liệu, nhân công hoặc do điều chỉnh, bổ sung dự án dẫn đến tổng mức đầu tư của dự án vượt khỏi phạm vi phân cấp, ủy quyền theo Quy định trước đây nhưng vẫn nằm trong phạm vi phân cấp, ủy quyền tại Quy định này: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp tục phê duyệt điều chỉnh dự án và quản lý thực hiện dự án theo phân cấp, ủy quyền tại quy định này.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quy chế Quản lý Đầu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Nội vụ chủ trì cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, ... và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện công việc được phân cấp, ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh ... căn cứ chức năng nhiệm vụ của sở, ngành cùng chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi kiểm tra việc thi hành Quy định này.
3. Sở, ban, ngành có liên quan; UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện trong tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng, các Nghị định có liên quan của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định này, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý các vướng mắc hoặc điều chỉnh cho phù hợp./
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây