Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 53/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 53/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Kết luận số 151-KL/TU ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp ngày 25/10/2017; Văn bản số 103/TB-UBND ngày 24/10/2017 Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày 19/10/2017;
Xét đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 67/TTr-STTTT ngày 21/12/2017, Báo cáo thẩm định số 951/KHĐT-KGVX ngày 15/12/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tóm tắt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, viễn thông tỉnh Bắc Ninh:
a. Quan điểm:
Phát triển Bưu chính đảm bảo phát huy mọi nguồn lực trong xã hội, phát triển theo hướng hiện đại, đa dạng hóa, phổ cập đến mọi người dân và đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phát triển viễn thông đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, độ phủ rộng khắp, tốc độ, chất lượng cao, đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
b. Mục tiêu:
* Bưu chính:
- Mục tiêu phát triển: Phát triển mạng lưới bưu chính của tỉnh theo hướng công nghệ hiện đại, từng bước phát triển rộng khắp, chất lượng dịch vụ tốt, cung cấp đa dịch vụ, đa dạng thành phần tham gia cung cấp dịch vụ.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020: xây dựng hệ thống 169 điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân dưới 7.211 người/điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân dưới 1,25 km/điểm phục vụ; Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ bưu chính truyền thống là 20 - 25%/năm; Dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc độ tăng trưởng 25 - 30%/năm; Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt 20 - 30%/năm; Đưa điểm cung cấp dịch vụ bưu chính đến 100% các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới; phát triển các điểm ki ốt bưu chính đến các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vực đông dân cư; đảm bảo hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh có thư, báo đến trong ngày; phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính bưu chính đến 50% mạng điểm phục vụ.
Bổ sung mục tiêu: đến năm 2020, nâng cao chất lượng các dịch vụ, giảm thời gian đưa phát, xây dựng mạng vận chuyển bưu chính dùng chung giữa các doanh nghiệp bưu chính; Từng bước phát triển mạng chuyển phát an toàn, tin cậy đồng bộ với các dịch vụ hoàn thiện hàng hóa (lựa chọn, đóng gói, sắp xếp), dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp hàng hóa tại 100% mạng điểm phục vụ; 100% hệ thống điểm phục vụ được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng, tốc độ cao; 90% Bưu điện - Văn hóa xã hiện có được củng cố và từng bước đa dạng hóa dịch vụ bưu chính mà bưu cục cung cấp; Đổi mới hệ thống quản lý, khai thác (ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và tra cứu bưu gửi...) tại 100% bưu cục và từng bước đổi mới hệ thống quản lý, khai thác trên toàn mạng điểm phục vụ; phát triển việc sử dụng các ki ốt lưu động ở các khu dân cư, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, trường học...phát triển rộng rãi trên địa bàn toàn tỉnh; 100% nhu cầu về dịch vụ bưu chính và chuyển phát của người dân được đáp ứng; 100% xã, phường, thị trấn có điểm bưu chính phục vụ xây dựng nông thôn mới
* Viễn thông:
- Mục tiêu phát triển: Phát triển tổng thể hệ thống viễn thông theo công nghệ hiện đại (công nghệ NGN, 4G...), băng thông rộng; Xây dựng hạ tầng viễn thông, Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi; làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử, ngân hàng, tài chính, hải quan trên địa bàn tỉnh; cung cấp mọi dịch vụ viễn thông đến mọi người dân.
- Mục tiêu cụ thể: đến năm 2020: Tổng số thuê bao điện thoại cố định đạt 40.572 thuê bao, mật độ đạt 3,3 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao điện thoại thông tin di động đạt 1.499.009, mật độ đạt 123,0 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao Internet băng rộng đạt 720.125 thuê bao, mật độ đạt 59,1 thuê bao/100 dân; ngâm hóa hạ tầng mạng ngoại vi tại các khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt 100%; Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh đạt 60 - 65%, trong đó: thành phố Bắc Ninh đạt 75 - 80%, thị xã Từ Sơn đạt 65 - 70%, các huyện đạt 45 - 50%; 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động chất lượng cao; Tổng số có 1.679 vị trí thu phát sóng thông tin di động, bán kính phục vụ bình quân đạt 0,4 km/vị trí; Có tổng số 4.198 trạm BTS trên địa bàn toàn tỉnh.
Bổ sung mục tiêu: đến năm 2020: Hoàn thiện tổ chức mạng cho thành phố, thị xã, trung tâm các huyện, trung tâm xã/phường/thị trấn trên cơ sở mạng viễn thông thế hệ sau (NGN); hoàn thiện, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 4G; ngầm hóa đồng bộ hạ tầng mạng cáp tại các khu vực trung tâm hành chính - chính trị, khu vực tuyến đường, phô chính tại thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và trung tâm các huyện, khu vực yêu cầu về mỹ quan đô thị trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng mạng di động giữa các doanh nghiệp đạt 20 - 25%; Cáp quang hóa tới 100% khu vực thôn, xóm trên địa bàn tỉnh; cáp quang hóa 80 - 90% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh; xây dựng hạ tầng viễn thông rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, đáp ứng 100% yêu cầu thông tin liên lạc với dung lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ; 100% nhu cầu về dịch vụ viễn thông được đáp ứng.
c. Tóm tắt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông:
c1. Bưu chính:
* Điểm phục vụ: từng bước đầu tư các thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III; chuyển đổi mô hình hoạt động, phát triển lên các đại lý bưu điện đa dịch vụ, hoạt động có hiệu quả, đến năm 2020 toàn tỉnh có 169 điểm phục vụ bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ là 1,25 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân 7.211 người/điểm phục vụ; giữ nguyên 40 bưu cục hiện có, tin học hóa tất cả các dịch vụ tại 100% bưu cục cấp I, II và 80% bưu cục cấp III; xây dựng 10 điểm phục vụ xây dựng nông thôn mới; xây dựng hệ thống 10 điểm ki ốt bưu chính tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, du lịch.
* Mạng vận chuyển: tăng tần suất các tuyến đường thư cấp 2 lên 3 chuyến/ngày, các đường thư có sản lượng lớn lên 4 chuyến/ngày, tăng tần suất các tuyến đường thư cấp 3 lên 2 chuyến/ngày, đồng thời tăng phương tiện vận chuyển bưu chính, kết hợp sử dụng các phương tiện vận chuyển xã hội (xe khách...) cho các tuyến đường thư này và xây dựng mạng vận chuyển bưu chính dùng chung giữa các doanh nghiệp bưu chính, nhằm nâng cao tính chủ động, giảm chi phí, tạo điều kiện rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát thư tới các khu vực trên địa bàn tỉnh.
* Dịch vụ: Phát triển đồng bộ, áp dụng công nghệ thông tin, ngày càng nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian, đa dạng các loại hình dịch vụ, đảm bảo an toàn, tiện lợi, văn minh. Đến năm 2020: cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ bưu chính và chuyển phát đến cấp xã; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng... triển khai thí điểm dịch vụ bưu chính điện tử (E-post); triển khai tự động hóa trong cung cấp dịch vụ (tự động hóa cấp tỉnh).
* Điểm Bưu điện - Văn hóa xã (BĐ-VHX): Đến năm 2020 vẫn giữ nguyên 97 điểm BĐ-VHX (phục vụ bưu chính công ích); rà soát, đánh giá hiện trạng, chuyển đổi mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ các điểm BĐ-VHX.
* Nguồn nhân lực: Đến năm 2020: nhân lực bưu chính khoảng 950 lao động, trong đó: trình độ trên đại học chiếm khoảng 1,0%, trình độ đại học chiếm khoảng 26,2%, trình độ cao đẳng chiếm khoảng 20,6%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 23,9%, trình độ công nhân chiếm khoảng 25,3%, lao động phổ thông chiêm khoảng 3,0%.
c2. Viễn thông:
* Mạng viễn thông cố định: bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị truy nhập NGN; Đến năm 2020: trang bị mới hoặc nâng cấp các tổng đài vệ tinh hiện có thành MA (Multiservice Access), MG (Media Gateway) tại các vị trí tập trung đông lưu lượng thuê bao hoặc thay thế cho các bộ tập trung thuê bao, các tổng đài vệ tinh hiện có. Tối ưu hệ thống mạng các dịch vụ cố định (thoại, dữ liệu, hình ảnh...), nhằm nâng cao hiệu suất phục vụ các thuê bao phát triển mới; hoàn thiện tổ chức mạng cho thành phố, thị xã, trung tâm các huyện, trung tâm xã/phường/thị trấn trên cơ sở mạng viễn thông thế hệ sau (NGN) với các nút MS (Multiservice Switch), MG (Media Gateway) để chuyển mạch lưu lượng. Toàn bộ các thuê bao phát triển mới đều là thuê bao NGN.
* Mạng truyền dẫn:
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh: Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng thông rộng trong tương lai; đồng thời xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra.
- Mạng truyền dẫn nội tỉnh: đến năm 2020, cáp quang hóa các tuyến truyền dẫn đến 100% thôn, xóm, đến tất cả các khu vực khu đô thị mới, khu tập trung đông dân cư; khu vực các Trung tâm thương mại, các khu du lịch; khu công nghiệp, cụm công nghiệp...Triển khai xây dựng mạng truy nhập quang tới khách hàng; xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối liên thông với mạng WAN nội tỉnh đảm bảo tốc độ, bảo mật cao chất lượng tốt phục vụ cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh; Phát triển mạng truy nhập quang đa dịch vụ xuống cấp huyện, xã.
* Mạng ngoại vi:
- Khu vực ngầm hóa: Triển khai xây dựng hạ tầng cống, bể, cáp ngầm hóa mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tại các khu vực đô thị, khu công cộng, hành chính, du lịch, dân cư mới, khu, cụm công nghiệp..., đến 2020, ngầm hóa 60 - 65% hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh; khu vực Thành phố Bắc Ninh Ngầm hóa 75 - 80% và cáp quang ngoại vi; khu vực Thị xã Từ Sơn ngầm hóa 65 - 70% hạ tầng mạng ngoại vi và cáp quang ngoại vi; Khu vực các huyện: Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ: Ngầm hóa 45 - 50% hạ tầng mạng ngoại vi đến hệ thống tủ cáp trên địa bàn các huyện.
- Khu vực treo cáp trên cột viễn thông: Thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn: treo cáp tại khu vực không hạ ngầm, khu vực các tuyến đường nhánh, đường nhỏ ở các khu dân cư, khu vực không thể thi công hạ tầng ngầm; địa bàn các huyện: Khu vực các tuyến đường nhánh thuộc trung tâm huyện, một số khu vực liên thôn, khu vực các xã trên địa bàn huyện; những khu vực chưa đủ điều kiện thực hiện ngầm hóa, tiến hành cải tạo hạ tầng mạng ngoại vi (buộc gọn hệ thống dây cáp theo quy định...), đảm bảo mỹ quan đô thị; loại cột: cột bê tông cốt thép; độ cao cột: 5,5 ÷ 8,5m tùy vào từng tuyến cáp phù hợp với tình hình thực tế.
- Khu vực treo cáp trên cột điện: ngoài khu vực quy hoạch treo cáp trên cột viễn thông (ngõ, ngách, hẻm, khu dân cư, khu vực các xã, phường, thị trấn, tuyến đường nhánh...) các doanh nghiệp được phép treo cáp trên cột điện và đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn và cảnh quan môi trường.
* Mạng di động: Đảm bảo 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động chất lượng tốt nhất.
- Hạ tầng mạng di động: Cột ăng ten không cồng kềnh: phát triển hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động tại khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cao về mỹ quan; ưu tiên, khuyến khích phát triển cột ăng ten loại A1b tại mọi khu vực. Sử dụng cột ăng ten cồng kềnh tại các khu vực các xã, có diện tích rộng, khu vực cần tăng tầm phủ sóng, khu vực lắp đặt cột ăng ten không cồng kềnh ...
- Số lượng trạm thu phát sóng thông tin di động: Đến năm 2020, phát triển mới 741 vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động, trong đó: 185 vị trí trạm dùng chung, 556 vị trí trạm dùng riêng, nâng tổng số lên 1.679 trạm, bán kính phục vụ bình quân đạt 0,4 km/vị trí; tỷ lệ sử dụng chung công nghệ trạm thu phát sóng thông tin di động đạt 100%; tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp đạt từ 20 - 25%; phát triển mới 1.856 trạm BTS, nâng tổng số trạm BTS lên 4.198 trạm.
- Cải tạo, chỉnh trang cột ăng ten: thực hiện cải tạo chỉnh trang các cột ăng ten theo thiết kế và quy hoạch được duyệt.
* Mạng Internet:
Cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng đến hầu hết các khu vực trên địa bàn tỉnh, đến năm 2020 dung lượng lắp đặt tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện khoảng 430.669 (cổng), hiệu suất sử dụng đạt trên 75%. Triển khai lắp đặt thiết bị truy nhập quang tại khu vực các xã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (Thuận Thành, Quế Võ...).
* Nguồn nhân lực: đến hết năm 2020, tổng số lao động viễn thông trên địa bàn tỉnh khoảng 1.200 người, trong đó: Trình độ trên đại học chiếm 8%, trình độ đại học chiếm 46,0%, trình độ cao đẳng chiếm 26,5%, trình độ trung cấp chiếm 15,5%, trình độ công nhân và lao động phổ thông chiếm 4,0%.
* Truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
Tiếp tục duy trì các phương thức truyền dẫn phát sóng đa dạng: truyền dân phát sóng tương tự (Analog), truyền dẫn phát sóng trên mạng lưới truyền hình cáp, truyền dẫn phát sóng trên mạng Internet, truyền dẫn phát sóng trên vệ tinh, truyền dẫn phát sóng số mặt đất; đến 2020, 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được trang bị đài truyền thanh.
d. Định hướng phát triển Bưu chính, Viễn thông đến 2030:
d1. Bưu chính:
Đến năm 2030, xây dựng hệ thống điểm phục vụ với hơn 220 điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân dưới 6.011 người/điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân dưới 1,09 km/điểm phục vụ; tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ bưu chính truyền thống là 25 - 30%/năm; dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc độ tăng trưởng 40 - 50%/năm; tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt 30 - 40%/năm; 100% các thôn trên địa bàn tỉnh có thư, báo đến trong ngày; phát triển thêm các đại lý bưu điện tại thành phố, thị xã, thị trấn các huyện, các khu công nghiệp, khu dân cư mới...
d2. Viễn thông:
Đến 2030, tổng số thuê bao điện thoại cố định đạt 25.686 thuê bao, mật độ đạt 1,9 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao điện thoại thông tin di động đạt 2.110.566, mật độ đạt 159,6 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao Internet đạt 1.129.868 thuê bao, mật độ đạt 85,4 thuê bao/100 dân; tổng số vị trí thu phát sóng thông tin di động đến năm 2030 là 2.100 vị trí, bán kính phục vụ bình quân đạt 0,35 km/vị trí; tổng số trạm BTS đạt trên 5.000 trạm; hoàn thiện, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 5G; tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng mạng thông tin di động giữa các doanh nghiệp đạt trên 50%; cải tạo cột ăng ten, cáp quang hóa 100% hạ tầng mạng cáp; ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh đạt 80%, tại các khu đô thị mới, khu, cụm công nghiệp đạt 100%, thành phố Bắc Ninh đạt 85 - 90%, thị xã Từ Sơn đạt 80 - 85%, các huyện đạt 65 - 70%.
2. Tóm tắt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh.
a. Quan điểm:
Công nghệ thông tin là nền tảng quan trọng, một phương thức phát triển mới cho sự phát triển bền vững của tỉnh, ứng dụng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia và lồng ghép trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Mục tiêu:
* Mục tiêu tổng quát: đến năm 2020, tỉnh Bắc Ninh cơ bản hình thành thành phố thông minh; là một trong các tỉnh dẫn đầu cả nước về chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin; đến năm 2030, tỉnh Bắc Ninh trở thành một trong những tỉnh, thành phố phát triển về Chính quyền điện tử, trung tâm mạnh về công nghiệp công nghệ thông tin trong cả nước; tiệm cận được với các thành phố thông minh hiện đại trong khu vực và trên thế giới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu điều chỉnh: đến năm 2020, 100% văn bản không mật được trao đổi giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% cán bộ cơ quan nhà nước các cấp có máy tính và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh trong công việc; 90% đơn vị nhà nước cấp tỉnh, huyện xây dựng cơ sở dữ liệu riêng và tích hợp, chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn liên quan, 100% đơn vị nhà nước cấp tỉnh, huyện xây dựng các hệ thống thông tin tạo môi trường làm việc rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước và có cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin; cung cấp được 100% dịch vụ công mức độ 3 và 35% dịch vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Mục tiêu bổ sung: đến 2020, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, tăng cường an toàn thông tin, xây dựng thành phố thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp (các chỉ tiêu cụ thể trong bản quy hoạch điều chỉnh kèm theo).
c. Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
c1. Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, các cơ quan nhà nước đảm bảo đồng bộ, hiện đại, ứng dụng, tác nghiệp dùng chung, chuyên ngành; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp, ưu tiên triển khai theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thực hiện tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2017.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng, phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, phát triển thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực khác như: Văn hóa, du lịch, Nông nghiệp, nông thôn, giao thông, tài nguyên và môi trường, xây dựng; tăng cường an ninh, an toàn thông tin.
c2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thống nhất, triển khai đồng bộ, hiện đại để làm nền tảng xây dựng thành phố thông minh, đảm bảo các hệ thống có thể tích hợp và chia sẻ dữ liệu một cách linh hoạt thống nhất; xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh, Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố thông minh với công nghệ hiện đại; nâng cấp mạng WAN; mở rộng hệ thống mạng kết nối không dây (Wifi); phát triển, hoàn thiện hệ thống hội nghị trực tuyến; phát triển hạ tầng trong trường học ....
c3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Nâng cao chất lượng nhân lực phụ trách quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, quản trị, phân tích, xử lý dữ liệu; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho các cán bộ, công chức trong toàn tỉnh; phổ cập tin học cho nhân dân.
c4. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin:
Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin; Xây dựng khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung theo hướng khu công nghiệp phức hợp trong đó có cả nghiên cứu - phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin.
c5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
Triển khai áp dụng đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh; xây dựng Trung tâm Điều hành an ninh mạng (SOC); xây dựng hệ thống lõi Trung tâm Điều hành an ninh mạng - TPS nhằm phân tích phát hiện mã độc và khả năng tự động quản lý sự cố, điều tra hợp nhất.
d. Định hướng phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
d1. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, nhà nước, tất cả các ngành, lĩnh vực, tất cả các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, xã; nâng cấp, duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung hiện có; Nâng cấp, xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại tất cả các ngành, lĩnh vực. Chuẩn hóa, tích hợp các hệ thống quy mô quốc gia, triển khai liên thông từ Chính phủ đến cấp tỉnh, huyện, xã. Cung cấp 100% dịch vụ công mức độ 3 và trên 80% dịch vụ công mức độ 4 của tất cả các ngành, lĩnh vực tích hợp lên Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát triển các hệ thống Trung tâm hành chính công các cấp. Hoàn thiện và nâng cao mô hình Chính quyền điện tử, công dân điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
d2. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:
Phát triển mạnh hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, tốc độ cao, băng thông rộng, theo xu hướng của thế giới, kết nối liên thông từ Trung ương đến địa phương và các tỉnh, thành khác; tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin; duy trì vận hành Trung tâm điều hành thành phố thông minh, Trung tâm Tích hợp dữ liệu thành phố thông minh của tỉnh, đảm bảo các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và các phần mềm dùng chung của tỉnh hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin. Mở rộng hệ thống mạng kết nối không dây công cộng trong toàn tỉnh; phát huy hiệu quả nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, mạng lưới kết nối Internet vạn vật IoT và đẩy mạnh các ứng dụng thông minh trong quản lý đô thị. Duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống hội nghị trực tuyến hiện có tại các đơn vị. Nâng cấp và mở rộng hệ thống tại hầu hết các đơn vị nhà nước các cấp phục vụ quản lý và điều hành.
d3. Định hướng phát triển nhân lực công nghệ thông tin:
Đẩy mạnh thu hút nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo công nghệ thông tin, hình thành các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng được sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin cho toàn tỉnh.
d4. Định hướng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin:
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin; đẩy mạnh đầu tư phát triển khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm, các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
d5. Thành phố thông minh:
Tăng cường triển khai đồng bộ các hệ thống ứng dụng thông minh, hệ thống dịch vụ phục vụ người dân thông minh trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội; triển khai hệ thống hạ tầng viễn thông rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành một tỉnh phát triển mạnh về hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Với trung tâm dữ liệu của thành phố thông minh, hệ thống mạng không dây công cộng được mở rộng phủ sóng trong toàn tỉnh để người dân có thể tự do truy cập thông tin tại mọi nơi trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu lớn (big data), nhằm hỗ trợ đắc lực cơ chế ra quyết định và cung cấp được nhiều dịch vụ công, dịch vụ thông minh hơn.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương công bố Quy hoạch và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán của toàn hệ thống.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch.
- Chủ động đầu mối với Bộ Thông tin và Truyền thông để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các chương trình, đề án như chương trình Viễn thông công ích, Bưu chính công ích, chương trình phát triển công nghệ thông tin... triển khai trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Là đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong việc triển khai phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin cho các cơ quan, tổ chức nhằm phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong kế hoạch đầu tư công 5 năm và hàng năm.
- Thu hút, huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục - đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Quy hoạch này.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, khám và điều trị chữa bệnh đồng bộ và thống nhất.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng ngoại vi phù hợp với quy hoạch này.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông, thu phí không dừng, giám sát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trong toàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc quy hoạch xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện các dự án phát triển công nghệ thông tin trong ngành.
8. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính tạo cơ sở cho ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.
- Bồi dưỡng, tập huấn công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch theo phạm vi, thẩm quyền được giao. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch và đẩy mạnh phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong toàn tỉnh.
10. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch này để xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nói riêng.
(Chi tiết nội dung điều chỉnh Quy hoạch theo báo cáo thẩm định số 951/KHĐT-KGVX ngày 15/12/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Tờ trình số 67/TTr-STTTT ngày 21/12/2017 của Sở Thông tin và Truyền thông)
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin & Truyền thông, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nội Vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Xây dựng; Giao Thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; VNPT Bắc Ninh, Viettel Bắc Ninh và các Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây