Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 5204/QĐ-BNN-TCTS | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 05/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5204/QĐ-BNN-TCTS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 05/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5204 /QĐ-BNN-TCTS |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
Căn cứ Luật Thuỷ sản 2003;
Căn cứ Quyết định 3244/QĐ-BNN-KHCN ngày 02/12/2010 Phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Phân cấp cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng cục Thủy sản tại Tờ trình số 2298 /TTr-TCTS- NTTS ngày 28/8/2014 về việc xin chủ trương xây dựng Dự án “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản”.
2. Cơ quan chủ trì: Tổng cục Thủy sản
3. Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản/Nuôi trồng thủy sản các tỉnh/cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh/thành phố) các tỉnh có vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1, 2, 3.
4. Mục tiêu của Dự án
4.1. Mục tiêu chung
Quan trắc môi trường để phục vụ quản lý và chỉ đạo nuôi trồng thủy sản bền vững, có hiệu quả.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Quan trắc môi trường tại 35 tỉnh trọng điểm có nuôi đối tượng chủ lực có giá trị kinh tế cao như tôm nước lợ (tôm sú và tôm thẻ chân trắng), cá tra, nhuyễn thể, cá rô phi và tôm hùm để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và điều hành sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với địa phương.
5. Nội dung và giải pháp của Dự án
5.1. Quan trắc môi trường thường xuyên
Triển khai hoạt động quan trắc đặt tại các khu vực nuôi tập trung của 35 tỉnh có nuôi các đối tượng chủ lực với bộ thông số và tần suất quan trắc môi trường thống nhất (danh sách các tỉnh tham gia Dự án tại phụ lục 1). Đồng thời xây dựng quy chế, cơ chế xử lý số liệu và phân công công tác quan trắc môi trường cụ thể cho các đơn vị thực hiện (chi tiết tại phụ lục 2).
Tôm nước lợ
Quan trắc 105 điểm nuôi tôm nước lợ của 28 tỉnh ở khu vực nước cấp và ao đại diện. Các thông số quan trắc ở vùng nước cấp bao gồm: Nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, quan trắc với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số NH3, NO2, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), COD (nhu cầu oxy hóa học), mật độ và thành phần tảo độc hại, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, quan trắc với tần suất 2 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng Cd, Hg và P quan trắc với tần suất 3 lần/năm.
Các thông số quan trắc trong ao đại diện bao gồm: Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, màu nước, pH, độ trong quan trắc với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số độ mặn, độ kiềm, độ cứng, TAN (NH3, NH4+), NO2-, NO3-, PO43-, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD), mật độ và thành phần tảo, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, Coliforms quan trắc với tần suất 2 lần/tháng.
Cá tra
Quan trắc 15 điểm tại 5 tỉnh nuôi cá tra ở cả khu vực nước cấp và ao đại diện. Các thông số quan trắc môi trường khu vực nước cấp cho nuôi cá tra bao gồm: Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số NO2-, NH3, PO43-, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD) quan trắc với tần suất 1 lần/tháng. Xác định mật độ và thành phần tảo độc với tần suất 4 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng Cd, Hg và P quan trắc với tần suất 3 lần/năm.
Các thông số quan trắc môi trường ao nuôi cá tra bao gồm nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH với tần suất quan trắc 1 lần/ngày. Các thống số độ kiềm, NH3, NO2-, PO43-, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD) quan trắc với tần suất 2 lần/tháng.
Ngao/nghêu
Quan trắc 30 điểm nuôi ngao/nghêu tại 10 tỉnh với các thông số: Nhiệt độ nước, pH, độ mặn, với tần suất 1 lần/ngày; NO2-, NH3, H2S, mật độ và thành phần tảo độc, Perkinsus sp với tần suất 1 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng Cd, Hg và P quan trắc với tần suất 4 lần/năm.
Cá rô phi
Quan trắc 12 điểm tại khu vực nước cấp của 4 tỉnh nuôi cá rô phi với các thông số: Nhiệt độ nước, độ trong, oxy hòa tan, pH với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số NH3, NO2, H2S, COD (nhu cầu oxi hóa học), Aeromonas tổng số, Streptococcus sp với tần suất quan trắc 1 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng Cd, Hg và P quan trắc với tần suất 2 lần/năm.
Tôm hùm
Quan trắc 12 điểm tại 4 tỉnh nuôi tôm hùm với các thông số: Nhiệt độ, oxi hòa tan, pH, độ mặn 1 lần/ngày. NH3, NO2-, PO43-, nhu cầu oxy hóa học (COD), mật độ và thành phần tảo độc, ký sinh trùng gây bệnh với tần suất quan trắc 1 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng Cd, Hg và P quan trắc với tần suất 2 lần/năm.
5.2. Nâng cao năng lực
- Nâng cao chất lượng 100% cán bộ làm quan trắc của các Trung tâm, Trạm quan trắc môi trường của các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 và cán bộ của các bộ phận quan trắc địa phương.
- Bổ sung trang thiết bị cơ ản cho các bộ phận quan trắc địa phương (chi tiết tại phụ lục 3) và mỗi Trung tâm quan trắc của các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 bổ sung 01 máy phân tích kim loại nặng, 01 máy phân tích thuốc bảo vệ thực vật.
5.3. Xây dựng hệ thống thông tin
Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận và chia sẻ số liệu từ các địa phương và các Trung tâm, Trạm quan trắc cảnh áo môi trường tới Tổng cục Thủy sản đặt tại Tổng cục Thủy sản.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí của Dự án: 185.108.786.300 đồng ao gồm nguồn Trung ương và địa phương. Trong đó ngân sách địa phương là 27.657.897.000 đồng cho tổng 6 năm (bảng tổng hợp kinh phí tại phụ lục 4).
Nguồn kinh phí để thực hiện Dự án là nguồn sự nghiệp kinh tế môi trường.
Giao Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản chỉ đạo, thành lập Ban quản lý Dự án để tổ chức, hướng dẫn thực hiện Dự án theo đúng mục tiêu, nội dung và hoàn thiện các thủ tục đảm ảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Các đơn vị: Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp thẩm định, kiểm tra, giám sát theo quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính; Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ Nông Nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tổng cục Thủy sản |
TCTS |
Nuôi trồng thủy sản |
NTTS |
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 |
Viện 1 |
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 |
Viện 2 |
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 3 |
Viện 3 |
Viện nghiên cứu Hải sản Viện |
NCHS |
Quy chuẩn quốc gia |
QCQG |
Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc |
Trung tâm NCQT, CBMT và PNDBTS miền Bắc |
Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Trung |
Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS Miền Trung |
Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực Nam Bộ |
Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS Nam Bộ |
Trung tâm Quốc gia Quan trắc cảnh báo môi trường biển |
Trung tâm QGQT CBMT biển |
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN
3. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
3.1. Mục tiêu chung
3.2. Mục tiêu cụ thể
4. KINH NGHIỆM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NTTS CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
4.1. Kinh nghiệm quan trắc môi trường NTTS ở một số quốc gia trên thế giới
4.2. Hiện trạng quan trắc môi trường trong NTTS ở Việt Nam
4.2.1. Hệ thống quan trắc môi trường trong NTTS
4.2.2. Cơ chế thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
4.2.3. Đối tượng nuôi, thông số và tần suất quan trắc
4.3. Kết quả và những hạn chế của quan trắc môi trường trong NTTS
4.3.1. Kết quả đã đạt được
4.3.2. Hạn chế
5. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
5.1. Tập trung quan trắc môi trường phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành các đối tượng nuôi chủ lực; lựa chọn địa điểm và các thông số hiệu quả nhất trong quản lý NTTS.
5.3. Kế thừa và nâng cao năng lực quan trắc môi trường trong NTTS hiện có
5.5. Thống nhất đầu mối quản lý gắn với cơ quan quản lý và chỉ đạo sản xuất
6. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
7. NỘI DUNG DỰ ÁN
7.1. Quan trắc môi trường
7.1.1. Đối tượng và địa điểm quan trắc
7.1.2. Đối tượng, thông số và tần suất quan trắc
7.1.3. Phân công quan trắc
7.1.4. Cơ chế và quy chế xử lý số liệu
7.2. Nâng cao năng lực
7.2.1. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
7.2.2. Trang thiết bị
7.3. Xây dựng hệ thống thông tin
8. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
9. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
9.1. Nguồn kinh phí để thực hiện dự án
10. KẾT QUẢ VÀ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA DỰ ÁN
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản (NTTS) Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, thu được những thành tựu to lớn, góp phần giảm nghèo, tạo thu nhập và việc làm cho một bộ phận lao động, đóng góp tích cực cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.
Hình 1. Sản lượng khai thác và NTTS của Việt Nam giai đoạn 1995-2013
NTTS được đánh giá là một trong những ngành sản xuất có tốc độ tăng trưởng rất nhanh (Hình 1). Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản, năm 1995, sản lượng nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 415 nghìn tấn, chiếm 30,88% tổng sản lượng thủy sản. Từ năm 2000 đến nay, NTTS nước ta đã có bước chuyển biến mang tính đột phá, diện tích NTTS cả nước tăng gấp đôi từ năm 1999 là 524.619 ha đã tăng lên tới 1.037.000 ha năm 2013; sản lượng NTTS tăng gấp 7 lần từ năm 1997 với 481 nghìn tấn lên 3.340 nghìn tấn năm 2013; kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2012 đạt 6,15 tỷ USD, 2013 là 6,7 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng, NTTS nước ta cũng đang phải đối mặt với một số vấn đề tồn tại về môi trường và dịch bệnh. Hiện nay dịch bệnh thủy sản và môi trường nuôi thủy sản đang bị suy thoái và có chiều hướng gia tăng, khó kiểm soát. Bệnh xảy ra với các đối tượng thủy sản nuôi đã gây thiệt hại từ vài chục tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng trên mỗi vụ nuôi, nhất là với tôm nuôi nước lợ. Đặc biệt, thống kê năm 2011 cho thấy tôm nước lợ bị dịch bệnh trên diện rộng, gây thiệt hại khoảng trên 97.000 ha tập trung nhiều ở Bạc Liêu và Sóc Trăng. Năm 2012 khoảng 100.776 ha, năm 2013 là 68.099 ha tôm nước lợ bị bệnh trên toàn quốc. Đầu năm 2012, bệnh sữa ở tôm hùm làm người nuôi mất hàng trăm tỉ đồng. Năm 2011, ngao nuôi ở tại các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu bị chết hàng loạt với tổng diện tích thiệt hại 2.980 ha, giá trị thiệt hại khoảng 648 tỷ đồng. Đầu tháng 8 năm 2014 có 1.096 ha ngao chết ở Thái Bình. Cá nuôi lồng trên biển cũng thường gặp dịch bệnh gây chết rải rác và thường chết hàng loạt khi các yếu tố môi trường bất lợi ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà và Bà Rịa-Vũng Tàu. Bên cạnh các đối tượng nuôi mặn lợ, bệnh cá rô phi đã xuất hiện có tính chất dịch trên toàn miền Bắc do vi khuẩn Streptococcus sp. gây ra vào thời kỳ nắng nóng kéo dài từ tháng 6 - 9.
Bên cạnh tình hình dịch bệnh trong NTTS, vấn đề ô nhiễm nguồn nước NTTS do nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp và nước thải công nghiệp, cũng như hoạt động NTTS gây ra ô nhiễm và suy thoái đối với môi trường xung quanh cũng đang là vấn đề bức thiết, đòi hỏi cần được giải quyết.
Những vấn đề trên đây cho thấy việc tăng cường quản lý để kiểm soát môi trường và dịch bệnh là rất cấp bách. Có thể nói việc quản lý dịch bệnh trong NTTS phụ thuộc rất lớn vào việc kiểm soát chất lượng môi trường nước. Công tác quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản cung cấp diễn biến môi trường vùng nuôi và đưa ra những đề xuất có liên quan giúp cho cơ quan quản lý xây dựng lịch mùa vụ, có kế hoạch phòng tránh những thiệt hại mà nguyên nhân chính do ô nhiễm môi trường gây ra để chỉ đạo sản xuất và quản lý NTTS hiệu quả. Đồng thời, kết quả quan trắc là cơ sở đánh giá tác động của NTTS đến môi trường xung quanh và đánh giá tác động của môi trường xung quanh đến NTTS, giúp cho cơ quan quản lý trong việc quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tại địa phương và định hướng phát triển ngành thủy sản trong tương lai. Quan trắc môi trường thường xuyên cũng giúp các cơ quan quản lý nắm được xu hướng diễn biến môi trường NTTS, là cơ sở để dự báo chất lượng nước. Công tác quan trắc môi trường còn giúp người nuôi chủ động trong công tác quản lý chất lượng nước trong ao nuôi và phòng ngừa dịch bệnh có hiệu quả. Do vậy quan trắc môi trường trong NTTS đóng vai trò cực kỳ quan trọng để NTTS hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Từ năm 2001, Bộ Thủy sản (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã từng bước hình thành mạng lưới quan trắc phục vụ NTTS và môi trường biển đó là 4 Trung tâm thuộc 4 Viện nghiên cứu: Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 và Viện Nghiên cứu hải sản (gọi tắt là Viện 1, 2, 3 và Viện NCHS). Từ năm 2006 đến nay, một số tỉnh có NTTS phát triển cũng đã hình thành bộ phận quan trắc môi trường phục vụ NTTS.
Tuy nhiên quan trắc môi trường NTTS còn nhiều những bất cập như: Nguồn kinh phí để thực hiện quan trắc còn hạn chế; phạm vi, đối tượng, tần suất và xử lý số liệu về quan trắc môi trường (TCVN) chưa thống nhất và còn nhiều bất cập; các thiết bị và phân tích quan trắc còn thiếu và lạc hậu; chưa có cơ chế rõ ràng về việc thông báo các kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước. Bên cạnh đó, nhiều địa phương chưa có hoạt động quan trắc và cảnh báo môi trường, một số địa phương có hoạt động quan trắc môi trường nhưng vẫn còn thiếu nhân lực cũng như kinh phí nên khó kiểm soát được toàn bộ khu vực nuôi như mong muốn. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng tác động đến môi trường nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, trong bối cảnh ngành Nông nghiệp vàPTNT và thủy sản đang tái cấu trúc theo hướng phát triển bền vững và gia tăng giá trị, công tác quan trắc môi trường trong NTTS đang được Bộ Nông nghiệp vàPTNT quan tâm chỉ đạo nhằm quản lý tốt môi trường NTTS, hạn chế dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần thiết thực đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm, tăng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy việc xây dựng dự án “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản” là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và phát triển NTTS bền vững.
2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN
- Luật Bảo vệ Môi trường của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”;
- Quyết định số 10/2007/QĐ-BTNMT ngày 5/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt;
- Quyết định 3244/QĐ-BNN-KHCN ngày 02 tháng 12 năm 2010 Phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020”;
- Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Phân cấp cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quyết định 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
- Quyết định số 1167/QĐ-BNN-TCTS ngày 28/5/2014 ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
- Tờ trình số 2298/Ttr-TCTS-NTTS ngày 28/8/2014 về việc xin chủ trương xây dựng Dự án “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản”;
- Thông báo số 7130/TB-BNN-VP tại Hội nghị giao ban tháng 8 và triển khai nhiệm vụ tháng 9 năm 2014, ngày 05/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Tổng cục Thủy sản xây dựng Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản;
- Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 9 năm 2014 về Quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-TTg ngày 22/10/2014 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
3.1. Mục tiêu chung
Quan trắc môi trường để phục vụ quản lý và chỉ đạo nuôi trồng thủy sản bền vững, có hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Quan trắc môi trường để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và điều hành sản xuất các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao như tôm nước lợ (tôm sú và tôm thẻ chân trắng), cá tra, ngao, cá rô phi và tôm hùm tại các vùng nuôi tập trung của các tỉnh trọng điểm.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với địa phương.
4. KINH NGHIỆM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NTTS CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
4.1. Kinh nghiệm quan trắc môi trường NTTS ở một số quốc gia trên thế giới
Vấn đề môi trường hiện là vấn đề được hầu hết các quốc gia quan tâm. Hoạt động quan trắc trên thế giới được tiến hành trên nhiều lĩnh vực, phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau như khí tượng thủy văn, động đất và sóng thần…Đối với NTTS, hoạt động quan trắc môi trường có những nét đặc thù và mỗi nước có cách tiến hành khác nhau. Bản Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm của FAO cũng đề cập đến việc bắt buộc phải có hoạt động quan trắc môi trường đối với các vực nước trong phạm vi một quốc gia hay các hệ sinh thái liên quốc gia. Cơ sở dữ liệu quan trắc phải được chia sẻ (FAO, 1995).
Ở Nauy, trong khi đệ trình dự án, chủ trại phải chỉ ra rằng mình có khả năng thực hiện việc quan trắc và xử lý môi trường theo yêu cầu của các nhà quản lý môi trường. Ở Scottland, Cục Bảo vệ Môi trường (SEPA) yêu cầu chủ trại phải thực hiện việc quan trắc và kinh phí quan trắc tự chi trả. Việc giám sát công tác quan trắc môi trường (gồm cả việc sử dụng thuốc và hóa chất) do nhiều cơ quan khác nhau phối hợp và các cơ quan địa phương đóng vai trò quan trọng. Cục nghề cá Ireland yêu cầu chủ trại có sản lượng hàng năm trên 100 tấn phải có báo cáo đánh giá hoạt động và giám sát môi trường (Cicin-Sain, 2001).
Một số bang ở Mỹ có những chương trình quan trắc chi tiết cho các khu vực NTTS trong đó các thông số chất lượng nước, cấu trúc và chức năng của quần xã sinh vật đáy, tảo, dịch bệnh được giám sát kỹ lưỡng. Ở Thái Lan, hoạt động quan trắc trong NTTS do Cục nghề cá đảm nhận và có sự phân cấp hoạt động cho các tỉnh. Hệ thống quan trắc có 218 trạm quan trắc chất lượng nước bao gồm cả thủy sinh. Hoạt động quan trắc chất lượng nước trong NTTS biển là việc bắt buộc phải thực hiện theo Luật thủy sản (National Offshore Aquaculture Act of 2000) do một Ủy ban liên ngành gồm các cơ quan của chính phủ (Gerstenfeld và Biederman, 2002).
Cộng đồng châu Âu (EU) yêu cầu các vùng nguyên liệu thân mềm hai mảnh vỏ nhập khẩu vào thị trường của khối liên minh này phải được quan trắc thường xuyên.Trong đó, hàm lượng độc tố PSP không được vượt quá 0,08 mg/1kg thịt và độc tố DSP không được quá 0,020 mg/1kg thịt (Cộng đồng EU, 1991). Tại Đan Mạch hệ thống giám sát thủy hải sản có từ rất sớm, riêng vùng đánh bắt vẹm xanh được chia thành hệ thống gồm nhiều mạng lưới và việc đánh bắt hải sản sẽ bị cấm trừ khi các mẫu hải sản và nước được kiểm tra từ tuần trước đó về độc tố và tảo độc nằm trong ngưỡng cho phép.
Năm 2003, với sự ủng hộ kinh phí của chính phủ Nhật Bản, bộ phận Quản lý nuôi trồng thủy sản của FAO và Cục Bảo tồn thiên nhiên (FIMA) thực hiện đề án “Nuôi trồng thủy sản bền vững: Các vấn đề được lựa chọn và hướng dẫn” tập trung vào 5 nội dung trong đó có quan trắc và đánh giá ảnh hưởng môi trường nuôi trồng thủy sản của 35 nước ở 4 khu vực: Châu Phi, châu Á - Thái Bình Dương, châu Mỹ La Tinh và Bắc Mỹ (FAO, 2009)
Việc giám sát môi trường trong NTTS ở Canada cũng có nhiều chồng chéo và phức tạp. Canada có hệ thống giám sát thủy hải sản từ năm 1943, hệ thống giám sát của nước này đã chia vùng nuôi trồng và đánh bắt hải sản thành các mạng lưới hoặc các trạm, thường xuyên kiểm tra định kỳ các mẫu hải sản đánh bắt và các mẫu thực vật phù du gây độc (Đặng Đình Kim, 1999). Chương trình quan trắc môi trường NTTS ở vùng Nova Scotia của Canada đã được bắt đầu thực hiện từ năm 2002 với tất cả các đối tượng NTTS trên biển, đặc biệt là tập trung quan trắc động vật thân mềm và cá. Họ cũng cho rằng quan trắc môi trường là một phần quan trọng để phát triển NTTS (Nova Scotia aquaculture environmental monitoring program, 2011).
Cục Thủy sản của Úc đã ban hành Hướng dẫn Kế hoạch quản lý nuôi trồng thủy sản và quan trắc môi trường (Aquaculture management and environmental monitoring plan - MEMP) để hướng dẫn kế hoạch quan trắc và quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trong đó chỉ rõ những thông số cần quan trắc để đảm bảo chất lượng nước, có kế hoạch để giảm thiểu hoạt động NTTS lên môi trường xung quanh (Department of Fisheries, 2013).
Có thể thấy, xu hướng hoạt động quan trắc môi trường nước nhìn chung phát triển theo hướng mở rộng quy mô, đa dạng về hình thức, phân cấp mạnh và ngày càng có nhiều bên tham gia. Việc quan trắc cần gắn trực tiếp với sản xuất, vừa là nghĩa vụ, vừa là nhu cầu đối với sản xuất NTTS.
4.2. Hiện trạng quan trắc môi trường trong NTTS ở Việt Nam
4.2.1. Hệ thống quan trắc môi trường trong NTTS
Từ năm 2001, Bộ Thủy sản đã phân công các cơ quan chức năng trong ngành tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu về “Quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh phục vụ ngành thủy sản”. Theo đó, Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản (NCQT, CBMT và PNDBTS) tại Viện 1, Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản Nam bộ ( QGQT, CBMT và PNDBTS Nam Bộ) tại Viện 2, Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản miền Trung (QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung) tại Viện 3 và Trung tâm Quốc gia quan trắc cảnh báo môi trường biển (QGQT CBMT biển) tại Viện Nghiên cứu Hải sản, được thiết lập. Đây là cơ sở để tiến tới hình thành mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh phục vụ nuôi trồng thủy sản. Trung tâm quan trắc của Viện 1 có 8 trạm vùng: Trạm Cát Bà, Quý Kim, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Sơn La và Tuyên Quang. Trung tâm quan trắc của Viện 2 có các trạm thu mẫu được phân chia thành trạm cấp 1 và cấp 2. Trạm cấp 1 là các trạm tối thiểu giúp thu thập các tài liệu cơ bản để phân tích đánh giá chất lượng nước của một tiểu vùng. Trạm cấp 2 là các trạm mở rộng theo yêu cầu và điều kiện cho phép. Các địa điểm chính là Bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười, Sông Tiền, Sông Hậu, Tứ giác Long Xuyên. Trung tâm quan trắc của Viện 3 thực hiện quan trắc môi trường tại các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. Trung tâm QGQT CBMT biển thuộc Viện NCHS, tham gia vào trạm quan trắc phân tích môi trường biển quốc gia (trạm quan trắc biển khơi 5) và phụ trách quan trắc môi trường biển vùng biển khơi Côn Đảo, Trung và Đông Nam bộ, Tây Nam bộ.
Hoạt động quan trắc môi trường ở một số tỉnh NTTS phát triển mạnh đã hình thành từ năm 2006, nhưng phải đến năm 2008 khi Bộ Thủy sản sát nhập vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các Sở Thủy sản được cơ cấu lại và quy định rõ trong chức năng nhiệm vụ về công tác quan trắc, cảnh báo môi trường phục vụ NTTS, làm tiền đề cho nhiều địa phương xây dựng hoạt động quan trắc môi trường. Từ năm 2009 nhiều tỉnh đã thực hiện công tác quan trắc môi trường phục vụ những đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực (tôm nước lợ, nhuyễn thể, cá biển, cá tra…) như: Kiên Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Phú Yên, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An… Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều tỉnh có sản lượng NTTS lớn nhưng vẫn chưa có hoạt động quan trắc môi trường hoặc chỉ quan trắc khi có dịch bệnh xảy ra như: Bạc Liêu, An Giang, Cần Thơ, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình… Các tỉnh nội đồng mà NTTS ít phát triển hầu như không có hoạt động quan trắc môi trường như: Phú Thọ, Hà Giang, Cao Bằng, Đak Lak, Lâm Đồng, Tây Ninh… Bộ phận quan trắc môi trường chủ yếu do các chi cục Thủy sản, chi cục Nuôi trồng thủy sản, phòng Nuôi trồng thủy sản hay Trung tâm giống thủy sản đảm nhận. Tuy nhiên một số tỉnh, công tác quan trắc môi trường do chi cục Thú y (Thanh Hóa, Nam Định), trung tâm Khuyến nông (Bến Tre), Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (Quảng Bình)… đảm nhận.
Qua đợt khảo sát các Trung tâm quan trắc và 35 tỉnh nuôi các đối tượng chủ lực cho thấy, cán bộ chuyên trách quan trắc môi trường được đào tạo chuyên môn sâu của các Viện là khoảng 57 (tổng số cán bộ của các Trung tâm là 115 và 22 - 37 cán bộ làm hợp đồng). 100% cán bộ phụ trách công tác quan trắc môi trường ở địa phương là cán bộ kiêm nhiệm, những cán bộ này chưa được đào tạo về quan trắc môi trường. Bình quân mỗi tỉnh có từ 4 - 6 cán bộ kiêm nhiệm công tác quan trắc môi trường, nhưng cũng có tỉnh tất cả cán bộ của chi cục Nuôi trồng thủy sản cùng tham gia công tác này như Sóc Trăng (19 cán bộ), có tỉnh ngoài cán bộ chuyên trách còn có các cộng tác viên ở địa phương như Bạc Liêu (26 cán bộ chuyên trách, 34 cộng tác viên), Bình Định (6 cán bộ chuyên trách, 12 cộng tác viên địa phương) có tỉnh 7 – 8 cán bộ tham gia như Tiền Giang, Quảng Nam, Bạc Liêu, Long An…
Trong số 4 Trung tâm quan trắc, chỉ có Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS Nam bộ thuộc Viện 2 đã được đầu tư từ năm 2005 với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và hiện đại. Bộ phận quan trắc của các chi cục hầu hết thiếu trang thiết bị phục vụ quan trắc môi trường, một số tỉnh được trang bị thiết bị để đo những thông số môi trường cơ bản như nhiệt độ, độ mặn, oxi hòa tan… còn lại đa số tỉnh sử dụng các bộ test nhanh tại hiện trường. Trong các tỉnh điều tra chỉ có Sóc Trăng, Bình Thuận, Cà Mau, Quảng Nam được đầu tư khá đầy đủ trang thiết bị, tiếp theo đó là Phú Yên và Bến Tre. Bạc Liêu có sản lượng NTTS đứng thứ 2 cả nước nhưng công tác quan trắc môi trường chưa được quan tâm đầy đủ nên thiếu trang thiết bị và hoạt động quan trắc định kỳ.
Trong những năm qua với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quan trắc môi trường, đã góp phần không nhỏ cho việc cảnh báo sớm những diễn biến bất lợi về môi trường NTTS đặc biệt là các đối tượng nuôi chủ lực như tôm sú, cá tra, cá biển, nhuyễn thể... đã giúp người dân tránh được không ít những rủi ro trong sản xuất như có kế hoạch xử lý nước, thu hoạch sớm, thả giống đúng thời điểm môi trường thuận lợi, tránh lấy nước vào ao nuôi khi môi trường bất lợi...
Tuy nhiên, do NTTS ngày càng phát triển về diện tích và sản lượng nên với số lượng cán bộ làm công tác quan trắc hiện có đã rất khó khăn để có mặt tại hiện trường với địa bàn hoạt động rộng khắp. Kinh phí hạn chế nên việc phối hợp còn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đảm bảo để các cán bộ được tham gia nhiều khóa đào tạo nâng cao trình độ năng lực trong nước và nước ngoài. Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về môi trường, phương pháp lấy mẫu, xử lý số liệu... còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
4.2.2. Cơ chế thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
Đối với các Trung tâm quan trắc thuộc các Viện, nhiệm vụ hàng năm được tổ chức thực hiện theo kinh phí của Bộ Nông nghiệp và PTNT do Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường làm đầu mối quản lý. Theo đó, các trung tâm xây dựng kế hoạch theo dạng đề tài và được Hội đồng Khoa học của các Viện thông qua sau đó được Hội đồng Khoa học của Bộ xét duyệt. Sau mỗi năm thực hiện hoạt động quan trắc theo đề cương đã được phê duyệt, các trung tâm quan trắc tiến hành tổng kết nhiệm vụ của mình thông qua Hội đồng khoa học của các Viện; hồ sơ nghiệm thu cơ sở được gửi lên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để nghiệm thu cấp Bộ. Đối với các địa phương đã có hoạt động quan trắc thì phải lên kế hoạch quan trắc hàng năm trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.
Hiện nay kinh phí chi cho hoạt động quan trắc môi trường NTTS hàng năm rất hạn chế trong khi nhu cầu quan trắc rất lớn. Kinh phí cho quan trắc môi trường cấp cho 3 trung tâm trong các năm 2011, 2012 và 2013 là gần như nhau. Trung tâm NCQT, CBMT và PNDBTS miền Bắc là 400 triệu đồng/năm, Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung là 530 triệu đồng/năm, Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS Nam bộ là 550 triệu đồng/năm, Trung tâm QGQT CBMT biển là 500 triệu đồng/năm.
Kinh phí cho hoạt động quan trắc môi trường của các địa phương cũng hạn chế và không đồng nhất. Tỉnh có kinh phí quan trắc môi trường lớn nhất là Sóc Trăng, với kinh phí năm 2012 là 1,2 tỷ đồng, năm 2013 là 900 triệu đồng và năm 2014 là 700 triệu đồng. Tiếp sau đó là TP Hồ Chí Minh 344 triệu đồng/năm, Bến Tre 250 triệu đồng, Phú Yên với 181 triệu đồng, Quảng Nam khoảng 150 triệu đồng, Kiên Giang là 111 triệu đồng cho năm 2014 (bao gồm cả kinh phí xét nghiệm một vài mẫu bệnh). Một vài tỉnh kinh phí bố trí cho hoạt động quan trắc môi trường hàng năm chỉ khoảng 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng như Cần Thơ, Ninh Thuận. Các tỉnh còn lại kinh phí cho hoạt động quan trắc từ 50 triệu – 100 triệu đồng như Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Hải Dương, Quảng Ninh… Một số tỉnh không có kinh phí cho hoạt động quan trắc môi trường như: Thái Bình, Nam Định.
4.2.3. Đối tượng nuôi, thông số và tần suất quan trắc
Công tác quan trắc môi trường của các Trung tâm tập trung vào các vùng nuôi các đối tượng chủ lực của các tỉnh NTTS trọng điểm như: Tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể, cá biển, rô phi và tôm hùm. Các địa phương chủ yếu quan trắc môi trường khu vực nuôi tôm nước lợ nhiều nhất. Theo báo cáo khảo sát thì 60% các tỉnh chỉ quan trắc vùng nuôi tôm nước lợ. Một số tỉnh trọng điểm nuôi cá tra có quan trắc môi trường như Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh. Nhuyễn thể, cá biển, rô phi và tôm hùm được quan trắc với mức độ và tần suất thấp hơn rất nhiều.
Thông số quan trắc được chia làm 3 nhóm gồm thủy lý, thủy hóa và thủy sinh. Các Trung tâm quan trắc rất nhiều thông số như: Nhiệt độ, oxy, pH, thế oxy - hóa khử, độ mặn, độ trong, CO2, độ cứng, độ kiềm, PO4-, NH3, NH4+, NO2, NO3, H2S nhu cầu ôxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD), sắt tổng số, tổng N, tổng P, Chloropyll-a, dư lượng váng dầu, chì, cadmium, đồng, thủy ngân, asen, kẽm, thực vật phù du, tảo độc hại, động vật phù du và động vật đáy, thành phần cơ giới, hô hấp đất, pH đất, thế ôxy hóa-khử, tổng N đáy, tổng P đáy, tổng C đáy, tổng lưu huỳnh, tổng sắt trong đất, nấm trong đất và vi khuẩn vibrio… Tuy nhiên gần đây các Trung tâm đã giảm thông số quan trắc do thiếu kinh phí hoạt động.
Trong khi đó tùy đối tượng nuôi, các địa phương thường quan trắc những thông số sau: Nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong, độ cứng, độ kiềm, PO4-, NH3, NH4+, NO2, NO3, H2S, nhu cầu ôxy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng hữu cơ lơ lửng (OSS), thành phần và mật độ tảo độc, kim loại nặng (Cd, Pb, Hg), thuốc bảo vệ thực vật. Những tỉnh có kinh phí quan trắc lớn thì quan trắc khá đầy đủ các thông số nêu trên, các địa phương khác chỉ tập trung quan trắc các thông số cơ bản như: Nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, PO4-, NH3, NH4+, NO2, H2S, nhu cầu ôxy hóa học (COD). Có tỉnh chỉ quan trắc nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm.
Tần suất quan trắc định kỳ của các địa phương cũng khác nhau tập trung vào các tháng mùa vụ sản xuất chính trong năm. Sóc Trăng và Huế có tần suất quan trắc 1 lần/ tuần, Kiên Giang, Tiền Giang, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Phú Yên, Thanh Hóa có tần suất quan trắc 2 lần/ tháng. Nhiều địa phương khác quan trắc 1 lần/ tháng nhưng có những địa phương quan trắc 2 tháng - 3 tháng/ lần tập trung vào mùa vụ nuôi như Hải Dương, Hà Nội. Thậm chí có những tỉnh chỉ quan trắc khi vùng nuôi xảy ra dịch bệnh như Bạc Liêu, Nghệ An, Cần Thơ…
4.2.4. Xử lý và phổ biến thông tin quan trắc
Số liệu quan trắc được xử lý bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn ngành (TCN), tiêu chuẩn quốc gia (TCQG) cho từng đối tượng nuôi hay loại hình thủy vực tương ứng. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có TCQG cho chất lượng nước nuôi cá tra và tôm nước lợ, các đối tượng nuôi nước ngọt khác sử dụng TCQG về quan trắc môi trường nước mặt lục địa (QCVN 08/2008/BTNMT), các đối tượng nuôi nước mặn khác sử dụng TCQG về chất lượng nước ven bờ (QCVN 10/2008/BTNMT) nên không đúng hoàn toàn đối với yêu cầu chất lượng nước cho NTTS.
Trong quá trình thực hiện quan trắc, các Trung tâm quan trắc gửi báo cáo định kỳ hàng quý lên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Các bản tin quan trắc được gửi cho người nuôi; vùng nuôi và cơ quan quản lý NTTS của địa phương, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Tổng cục Thủy sản. Các bộ phận quan trắc của các địa phương sau khi có kết quả cũng sẽ thông báo xuống vùng nuôi và gửi tới các bộ phận liên quan. Phương pháp thông báo với nhiều hình thức khác nhau như: Gửi văn bản, gửi qua email, gửi tin nhắn điện thoại, phát trên truyền thanh và truyền hình địa phương, đưa lên website của sở Nông nghiệp và PTNT. Sóc Trăng, Cà Mau, Thừa Thiên Huế, Kiên Giang thông báo kết quả quan trắc thông qua truyền thanh, truyền hình, internet và văn bản; TP Hồ Chí Minh ngoài gửi văn bản còn gửi kết quả quan trắc đến các số di động của người dân đã đăng ký nhận tin. Hầu hết các tỉnh đều sử dụng phương pháp thông báo kết quả bằng văn bản xuống vùng nuôi và các bộ phận liên quan, có khi là 3 ngày sau khi có kết quả, có khi là một tuần nên thường chậm so với yêu cầu thực tế. Các Trung tâm quan trắc gửi báo cáo xuống địa phương cũng qua đường văn bản và internet, có báo cáo xuống tới vùng nuôi mất đến 2 tuần, thậm chí 1 tháng làm mất tính thời sự của công tác quan trắc môi trường. Trước đây các bản tin của các Trung tâm quan trắc được đưa lên trang web của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nhưng từ tháng 8 năm 2013 đến nay trang web này không còn cập nhật thông tin quan trắc môi trường NTTS nữa.
4.3. Kết quả và những hạn chế của quan trắc môi trường trong NTTS
4.3.1. Kết quả đã đạt được
- Thiết lập và duy trì hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường NTTS
Mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản được hình thành dựa vào 4 trung tâm quan trắc tại các Viện 1, 2, 3 (quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản) và Viện NCHS (quan trắc môi trường biển và cảng cá bến cá) từ năm 2001. Từ năm 2006 đến nay hầu hết các tỉnh NTTS trọng điểm đã có hoạt động quan trắc môi trường do các Chi cục Thủy sản, chi cục Nuôi trồng thủy sản, Phòng Nuôi trồng thủy sản hay Trung tâm giống thủy sản quản lý, hình thành mạng lưới quan trắc môi trường NTTS, phục vụ chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.
- Xây dựng được cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ quan trắc viên
Cơ sở vật chất trang thiết bị tham gia vào hoạt động quan trắc ở các Trung tâm đã được xây dựng và nâng cấp từ nhiều nguồn, dự án khác nhau. Nhân lực thực hiện quan trắc ở các Trung tâm được bổ sung, được tập huấn, đào tạo để đáp ứng nhu cầu quan trắc.
Một số địa phương đã xây dựng được phòng thí nghiệm môi trường và bệnh với đầy đủ trang thiết bị. Một số khác đã có những trang thiết bị quan trắc môi trường cơ bản. Nhân lực quan trắc của các địa phương tuy là cán bộ kiêm nhiệm nhưng cũng tham gia công tác quan trắc môi trường NTTS nhiều năm nên cũng đã có kinh nghiệm quan trắc.
4.3.2. Hạn chế
- Cơ chế quản lý nhiệm vụ quan trắc
Nhiệm vụ quan trắc môi trường trong NTTS là nhiệm vụ phải thực hiện thường xuyên, nhưng các Trung tâm và các bộ phận quan trắc địa phương phải lên kế hoạch hàng năm và phải chờ phê duyệt, thường là tháng 2 đến tháng 6 hàng năm mới được phê duyệt. Các vùng quan trắc, chỉ tiêu quan trắc, tần suất quan trắc thường không giống nhau từ năm này đến năm khác và thường rất chậm so với nhu cầu sản xuất nên chưa đáp ứng đầy đủ thực tiễn sản xuất.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực
Hoạt động quan trắc hiện nay đã được hình thành và đi vào hoạt động, tuy nhiên các Trung tâm quan trắc vẫn dựa trên cơ sở phòng thí nghiệm, trang thiết bị, máy móc của các Viện được đầu tư từ nhiều nguồn đề tài, dự án, tài trợ nhỏ lẻ phục vụ nghiên cứu là chủ yếu chứ chưa được đầu tư quy mô, đồng bộ nhằm phục vụ tốt công tác quan trắc môi trường (trừ Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS Nam Bộ).
Các địa phương ngoại trừ các tỉnh có kinh phí quan trắc lớn được đầu tư đầy đủ trang thiết bị, còn lại đa số các địa phương khác trang thiết bị rất thiếu và nghèo nàn, không đảm bảo cho hoạt động quan trắc diễn ra thường xuyên, đồng bộ và đầy đủ.
Nhân lực tham gia vào quan trắc môi trường NTTS địa phương còn rất thiếu, chủ yếu là cán bộ quan trắc các chi cục kiêm nhiệm, thiếu cán bộ quan trắc cấp huyện và vùng nuôi. Cán bộ quan trắc được đào tạo về các chuyên ngành liên quan đến NTTS, hóa học và môi trường trong khi họ ít được đào tạo về quan trắc và cảnh báo môi trường là lĩnh vực vừa có tính chuyên môn sâu nhưng cũng vừa có tính tổng hợp rất cao. Việc bổ sung nhân lực gặp nhiều khó khăn do
khung biên chế dành cho các Trung tâm và các địa phương rất hạn chế, khó tăng thêm biên chế cho cán bộ quan trắc môi trường.
- Kinh phí thường xuyên cho hoạt động quan trắc
Kinh phí được cấp cho hoạt động quan trắc của các Trung tâm, các địa phương chỉ dựa vào nguồn sự nghiệp môi trường và nhỏ hơn rất nhiều so với nhu cầu quan trắc phục vụ NTTS. Do vậy số lượng điểm quan trắc, thông số và tần suất không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Điều này dẫn đến sự gián đoạn của cơ sở dữ liệu, khó đưa ra được xu hướng diễn biến môi trường. Mặt khác, các cơ quan này thiếu nguồn kinh phí dự phòng nên khi có những sự cố môi trường và bệnh xảy ra, các Trung tâm và địa phương không thể tổ chức ứng phó kịp thời.
- Cơ chế phối hợp và xử lý thông tin của hệ thống quan trắc
Mạng lưới quan trắc môi trường tuy đã được hình thành, đã xác định được mục đích và đối tượng tiếp nhận thông tin quan trắc nhưng thiếu cơ chế hợp tác rõ ràng giữa các bên tham gia trong việc lập kế hoạch, tổ chức quan trắc, xử lý số liệu và chia sẻ thông tin.
Thông tin của 4 trung tâm quan trắc gửi lên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và gửi thông tin cho Tổng cục Thủy sản không thường xuyên và rất muộn. Trong khi đó Tổng cục Thủy sản là cơ quan quản lý và chỉ đạo sản xuất NTTS trực tiếp nhưng không được tham gia vào quá trình xác định hoạt động quan trắc như: Đối tượng, địa điểm, thông số và tần suất quan trắc, cũng như không nhận được kết quả quan trắc để kịp thời chỉ đạo sản xuất.
Các thông tin quan trắc sau khi được xử lý cần nhanh chóng được gửi tới các cơ quan quản lý thủy sản liên quan và được chuyển tới người nuôi. Tuy nhiên số liệu ở các Trung tâm được xử lý chậm, mang tính hành chính hóa và chuyển tới nơi mất nhiều thời gian làm giảm tính thời sự của bản tin quan trắc.
Kết quả quan trắc môi trường NTTS của các địa phương chỉ sử dụng trong phạm vi địa phương đó, không báo cáo lên Tổng cục Thủy sản, không có sự liên kết với nhau nên thông tin quan trắc chưa phát huy hiệu quả, chưa sử dụng để có thể đánh giá diễn biến môi trường NTTS ở tầm vĩ mô hơn về cả không gian và thời gian.
- Địa điểm, thông số và tần suất quan trắc
Quan trắc môi trường hiện nay cũng đã tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực và các vùng NTTS trọng điểm. Tuy nhiên kinh phí, nhân lực và trang thiết bị quan trắc còn hạn chế nên việc lựa chọn điểm quan trắc, thông số, tần suất và thời điểm quan trắc hiện vẫn chưa phù hợp để quan trắc môi trường hiệu quả nhất.
Nhiều thông số quan trắc ít có tác dụng trong chỉ đạo điều hành, trong khi nhiều thông số quan trọng hơn lại không được quan trắc. Tần suất quan trắc của các Trung tâm và một số địa phương còn thưa, không tập trung vào mùa vụ nuôi chính. Nhiều điểm quan trắc được lựa chọn chưa phù hợp và dàn trải, chưa phù hợp với kinh phí, nhân lực và trang thiết bị hiện có.
Nguyên nhân
Những hạn chế trên đây của quan trắc môi trường NTTS chưa được quan tâm đúng mức, kinh phí đầu tư ít, đào tạo nhân lực và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Tổ chức triển khai quan trắc từ xác định nội dung, địa điểm, chỉ số, tần suất và cơ chế xử lý kết quả quan trắc chưa hợp lý. Vì vậy công tác quan trắc môi trường cần có thời gian để điều chỉnh và thay đổi.
5. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
5.1. Tập trung quan trắc môi trường phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành các đối tượng nuôi chủ lực; lựa chọn địa điểm và các thông số hiệu quả nhất trong quản lý NTTS.
Hiện nay NTTS nước ta đa dạng đối tượng nuôi và nuôi rộng khắp cả nước, trong khi đó nguồn lực có hạn nên không thể tiến hành quan trắc mọi vùng nuôi của tất cả các đối tượng. Đối tượng NTTS chủ lực như tôm nước lợ, cá tra, ngao , tôm hùm, cá rô phi chiếm vai trò và vị trí quan trọng của ngành NTTS nên trước hết công tác quan trắc môi trường tập trung vào những khu vực nuôi các đối tượng này.
5.2. Lựa chọn thông số và tần suất phù hợp với từng đối tượng, vùng nuôi và mùa vụ nuôi.
Có rất nhiều thông số môi trường ảnh hưởng đến đối tượng NTTS, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, việc tập trung vào quan trắc những thông số ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi là cần thiết. Tùy từng đối tượng nuôi để xác định những thông số phù hợp với tần suất và mùa vụ nuôi ảnh hưởng đến đối tượng nuôi đó.
5.3. Kế thừa và nâng cao năng lực quan trắc môi trường trong NTTS hiện có
Hiện nay, quan trắc môi trường trong NTTS đang được tổ chức phân tán tại 3 Trung tâm và các địa phương. Trên cơ sở kế thừa toàn bộ hệ thống hiện có tại 3 Viện nghiên cứu NTTS và các bộ phận quan trắc địa phương, đồng thời bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho những thông số đã lựa chọn để bảo đảm hoạt động quan trắc môi trường đồng nhất và hiệu quả, phục vụ NTTS.
5.4. Phối hợp chặt chẽ hoạt động quan trắc môi trường Trung ương và địa phương
Công tác quan trắc môi trường NTTS hiện nay không có sự phối hợp quan trắc giữa các Trung tâm quan trắc với các địa phương và với Tổng cục Thủy sản dẫn đến tình trạng quan trắc và sử dụng thông tin quan trắc chưa hiệu quả. Dự án sẽ phân công cụ thể những thông số môi trường khó thực hiện và tốn nhiều kinh phí thì Trung ương đảm nhiệm. Những thông số môi trường cơ bản, dễ thực hiện thì địa phương đảm nhiệm. Dự án cũng sẽ đảm bảo việc chia sẻ thông tin quan trắc hiệu quả giữa Trung ương và địa phương để phục vụ sản xuất.
5.5. Thống nhất đầu mối quản lý gắn với cơ quan quản lý và chỉ đạo sản xuất
Cơ quan quản lý, chỉ đạo NTTS là cơ quan chủ trì, ở cấp Trung ương là Tổng cục Thủy sản, cấp địa phương là các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cơ quan chủ trì xác định nội dung hoạt động để triển khai hoạt động quan trắc môi trường hàng năm, là đầu mối tập hợp thông tin quan trắc. Cơ quan chủ trì Trung ương và địa phương sẽ phối hợp với nhau trong hoạt động quan trắc môi trường và xử lý thông tin để chỉ đạo điều hành NTTS hiệu quả.
Đơn vị thực hiện quan trắc môi trường là các Trung tâm quan trắc, các chi cục, các cơ quan có tham gia hoạt động quan trắc môi trường NTTS ở địa phương. Đơn vị thực hiện sẽ tiến hành theo các nội dung mà cơ quan chủ trì đã xác định và sau mỗi đợt quan trắc sẽ báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhanh chóng để kịp thời chỉ đạo sản xuất.
6. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Đối tượng: Quan trắc các yếu tố môi trường (thủy lý, thủy hóa và thủy sinh) phục vụ nuôi các đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế cao: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, ngao , cá rô phi và tôm hùm.
Phạm vi: Thực hiện quan trắc môi trường tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung của các tỉnh trọng điểm (chi tiết tại Bảng 1).
Thời gian thực hiện: 6 năm, từ năm 2015 đến 2020.
7. NỘI DUNG DỰ ÁN
7.1. Quan trắc môi trường thường xuyên
7.1.1. Đối tượng và địa điểm quan trắc
Căn cứ vào sản lượng của từng đối tượng NTTS chủ lực của các tỉnh NTTS trọng điểm để xác định số lượng điểm cần quan trắc. Điểm quan trắc sẽ chọn đặt tại khu vực nước cấp cho vùng nuôi tập trung của các đối tượng nuôi chủ lực. Điểm được chọn là ổn định, đại diện được cho thủy vực ở nơi cần quan trắc.
Đối với tôm nước lợ sẽ tiến hành quan trắc từ 3 - 6 điểm ở mỗi tỉnh tùy theo sản lượng nuôi của địa phương đó. Tiến hành quan trắc 3 điểm tại khu vực nuôi ngao, 3 điểm tại khu vực nuôi cá tra, 3 điểm tại khu vực nuôi cá rô phi, 3 điểm tại khu vực nuôi tôm hùm tập trung của mỗi tỉnh nằm trong Dự án.
Bảng 1 . Điểm quan trắc ở các tỉnh/thành phố theo đối tượng nuôi
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Điểm quan trắc môi trường |
||||
Tôm nước lợ |
Cá tra |
Ngao |
Cá rô phi |
Tôm hùm |
||
1 |
Bắc Ninh |
|
|
|
3 |
|
2 |
Hải Dương |
|
|
|
3 |
|
3 |
Hà Nội |
|
|
|
3 |
|
4 |
Quảng Ninh |
4 |
|
3 |
|
|
5 |
Hải Phòng |
3 |
|
|
|
|
6 |
Thái Bình |
3 |
|
3 |
|
|
7 |
Nam Định |
3 |
|
3 |
|
|
8 |
Ninh Bình |
3 |
|
3 |
|
|
9 |
Thanh Hóa |
3 |
|
3 |
3 |
|
10 |
Nghệ An |
3 |
|
|
|
|
11 |
Hà Tĩnh |
3 |
|
|
|
|
12 |
Quảng Bình |
3 |
|
|
|
|
13 |
Quảng Trị |
3 |
|
|
|
|
14 |
Thừa Thiên Huế |
3 |
|
|
|
|
15 |
Quảng Nam |
3 |
|
|
|
|
16 |
Quảng Ngãi |
3 |
|
|
|
|
17 |
Bình Định |
3 |
|
|
|
3 |
18 |
Phú Yên |
3 |
|
|
|
3 |
19 |
Khánh Hoà |
3 |
|
|
|
3 |
20 |
Ninh Thuận |
4 |
|
|
|
3 |
21 |
Bình Thuận |
4 |
|
|
|
|
22 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
3 |
|
|
|
|
23 |
TP.Hồ Chí Minh |
4 |
|
3 |
|
|
24 |
Long An |
4 |
|
|
|
|
25 |
Tiền Giang |
5 |
|
3 |
|
|
26 |
Bến Tre |
5 |
3 |
3 |
|
|
27 |
Trà Vinh |
5 |
|
3 |
|
|
28 |
Kiên Giang |
5 |
|
|
|
|
29 |
Sóc Trăng |
5 |
|
|
|
|
30 |
Bạc Liêu |
6 |
|
|
|
|
31 |
Cà Mau |
6 |
|
3 |
|
|
32 |
Cần Thơ |
|
3 |
|
|
|
33 |
An Giang |
|
3 |
|
|
|
34 |
Đồng Tháp |
|
3 |
|
|
|
35 |
Vĩnh Long |
|
3 |
|
|
|
Tổng số điểm quan trắc |
105 |
15 |
30 |
12 |
12 |
7.1.2. Đối tượng, thông số và tần suất quan trắc
7.1.2.1. Tôm nước lợ
Quan trắc môi trường khu vực nước cấp cung cấp thông tin về chất lượng nước giúp cho các cơ quan quản lý chỉ đạo sản xuất kịp thời và hiệu quả để nuôi tôm bền vững.
Căn cứ vào lịch mùa vụ, hoạt động quan trắc tập trung nhiều trước mùa vụ nuôi ở khu vực nước cấp cho khu vực nuôi tôm trọng điểm. Kết quả quan trắc kết hợp với những khuyến cáo về lịch thả giống sẽ giúp cho người nuôi nắm được diễn biến môi trường nước cấp, nhận biết các yếu tố môi trường bất lợi để giúp cho người nuôi có kế hoạch lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống và quản lý vùng nuôi thích hợp.
Ngoài điểm quan trắc ở khu vực nước cấp, đối với tôm nước lợ cần quan trắc ao đại diện trong khu vực nhằm xác định diễn biến môi trường trong quá trình nuôi để kịp thời chỉ đạo sản xuất. Khi chọn ao nuôi để quan trắc phải chọn những ao nuôi mang tính đặc trưng và đại diện cho khu vực. Ao được lựa chọn dựa vào địa hình của khu vực để lấy đại diện theo mặt cắt nguy cơ gây phát sinh các yếu tố môi trường và dịch bệnh.
Công tác quan trắc môi trường tập trung vào thời gian nuôi tôm nước lợ từ tháng 1 đến tháng 10 hàng năm.
Bảng 2: Thông số, thời điểm và tần suất quan trắc môi trường
Điểm quan trắc |
Thông số quan trắc |
Thời điểm QT |
Tần suất quan trắc |
Ghi chú |
Khu vực nước cấp |
Nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong. |
7-8h |
1 lần/ ngày |
- Quan trắc môi trường trước thời điểm thả giống 1 tháng các thông số NH3, NO2, H2S, TSS, OSS, COD, mật độ và thành phần tảo độc, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus. với tần suất 1 lần/tuần. - Khi khu vực nuôi tôm xảy ra dịch bệnh. - Khi diễn biến thời tiết bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài) |
NH3, NO2, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), COD (nhu cầu oxy hóa học) Mật độ và thành phần tảo độc hại. Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus. |
Con nước lớn của kỳ nước cường |
2 lần/ tháng |
||
Thuốc BVTV Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb). |
Đầu 3 vụ nuôi |
3 lần/năm |
||
Ao đại diện |
Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, màu nước, pH, độ trong. |
7- 8h |
1 lần/ ngày |
Khi khu vực nuôi tôm xảy ra dịch bệnh.
Khi diễn biến thời tiết bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài). |
Độ mặn, độ kiềm, độ cứng, TAN (NH3, NH4+), NO2-. |
7- 8h |
2 lần/ tháng |
||
NO3-, PO43-, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD). |
Con nước lớn ở 2 kỳ nước cường |
2 lần/ tháng |
||
Mật độ và thành phần tảo. |
2 lần/ tháng |
|||
Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, Coliforms. |
2 lần/ tháng |
7.1.2.2. Cá tra
Quan trắc môi trường nuôi cá tra nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước và đánh giá ảnh hưởng của nuôi cá tra tới môi trường xung quanh để cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất hiệu quả đồng thời có cơ sở dữ liệu phục vụ cho xuất khẩu. Kết quả quan trắc còn giúp người nuôi nắm được hiện trạng môi trường và có những biện pháp quản lý chất lượng nước phù hợp.
Đối với cá tra, ngoài quan trắc môi trường khu vực nuôi cá tra, cần quan trắc ao đại diện nhằm xác định diễn biến môi trường trong quá trình nuôi để kịp thời chỉ đạo sản xuất.
Bảng 3: Thông số, thời điểm và tần suất quan trắc môi trường
Điểm quan trắc |
Thông số quan trắc |
Thời điểm QT |
Tần suất quan trắc |
Ghi chú |
Khu vực nước cấp |
Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH. |
7- 8h |
1 lần/ ngày |
- Quan trắc môi trường trước thời điểm thả giống 1 tháng các thông số NO2-, NH3, PO43-, TSS, COD, tảo với tần suất 2 lần/ tháng. - Khi khu vực nuôi cá xảy ra dịch bệnh. - Khi diễn biến thời tiết bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài) |
NO2-, NH3, PO43-, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD). |
Con nước lớn của kỳ nước cường |
1 lần/ tháng |
||
Mật độ và thành phần tảo độc. |
4 lần/ năm |
|||
Thuốc BVTV |
Tháng 2, tháng 6 và tháng 10 |
3 lần/ năm |
||
Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb). |
3 lần/ năm |
|
||
Ao đại diện |
Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH. |
7-8h |
1 lần/ ngày |
Khi khu vực nuôi cá xảy ra dịch bệnh.
Khi diễn biến thời tiết bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài). |
Độ kiềm, NH3, NO2-, PO43- H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD) |
Con nước lớn của kỳ nước cường |
2 lần/ tháng |
7.1.2.3. Ngao/nghêu
Quan trắc môi trường nuôi ngao/nghêu nhằm đánh giá chất lượng nước vùng cửa sông, thủy triều ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực nuôi .
Địa điểm quan trắc cần tập trung ở những vùng có nguy cơ gây biến động môi trường vùng nuôi, đặc biệt những khu vực có nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nguồn nước thải sinh hoạt theo dòng chảy đổ về khu vực nuôi để cảnh báo sớm những chỉ tiêu ô nhiễm môi trường và có biện pháp phòng tránh bệnh hợp lý cho ngao/nghêu .
Bảng 4: Thông số, thời điểm và tần suất quan trắc môi trường
Thông số quan trắc |
Thời điểm QT |
Tần suất quan trắc |
Quan trắc đột xuất |
Nhiệt độ nước, pH, độ mặn. |
7-8h |
1 lần/ ngày |
Khi diễn biến thời tiết bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài). Khi có hiện tượng nở hoa của tảo. Khi khu vực nuôi nhuyễn thể xảy ra dịch bệnh hoặc chết hàng loạt. |
NO2-, NH3, H2S. |
Con nước lớn của kỳ nước cường |
1 lần/ tháng |
|
Mật độ và thành phần tảo độc, Perkinsus sp |
1 lần/ tháng |
||
Thuốc BVTV |
Con nước lớn của kỳ nước cường vào tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11 |
4 lần/năm |
|
Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb) |
4 lần/ năm |
|
7.1.2.4. Tôm hùm
Quan trắc môi trường nuôi tôm hùm để đánh giá được chất lượng môi trường nước đảm bảo nuôi tôm hùm bền vững và phòng chống dịch bệnh. Quan trắc môi trường ở vùng nuôi tôm hùm tập trung.
Bảng 5: Thông số, thời điểm và tần suất quan trắc môi trường
Thông số quan trắc |
Thời điểm QT |
Tần suất quan trắc |
Quan trắc đột xuất |
Nhiệt độ, oxi hòa tan, pH, độ mặn. |
7-8h |
1 lần/ ngày |
Khi có hiện tượng nở hoa của tảo. Khi khu vực nuôi tôm hùm xảy ra dịch bệnh. |
NH3, NO2-, PO43-, nhu cầu oxy hóa học (COD). |
Con nước lớn của kỳ nước cường |
1 lần/ tháng |
|
Mật độ và thành phần tảo độc, ký sinh trùng gây bệnh. |
1 lần/ tháng |
||
Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb). |
2 lần/ năm |
|
7.1.2.5. Cá rô phi
Quan trắc môi trường khu vực cấp nước cho vùng nuôi cá rô phi tập trung (ao và lồng bè) để đánh giá chất lượng nước, cung cấp diễn biến môi trường cho các cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất, đảm bảo nuôi cá bền vững. Đồng thời kết quả quan trắc môi trường giúp người nuôi có kế hoạch quản lý chất lượng nước hiệu quả.
Dự án tiến hành quan trắc môi trường nuôi cá rô phi ở một 4 tỉnh nuôi trọng điểm ở miền Bắc trong mùa vụ nuôi từ tháng 2 đến tháng 11 hàng năm.
Bảng 6: Thông số và tần suất quan trắc khu vực nước cấp
Thông số quan trắc |
Tần suất quan trắc |
Quan trắc đột xuất |
Nhiệt độ nước, độ trong, oxy hòa tan, pH |
1 lần/ ngày |
Khi môi trường có diễn biến bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài). Khi khu vực nuôi cá xảy ra dịch bệnh. |
NH3, NO2, H2S, COD (nhu cầu oxi hóa học) |
1 lần/ tháng |
|
Aeromonas tổng số, Streptococcus sp. |
1 lần/ tháng |
|
Thuốc BVTV |
2 lần/năm (tháng 2 và tháng 8) |
|
Kim loại nặng (Cd, Hg và Pb) |
2 lần/năm (tháng 2 và tháng 8) |
|
7.1.3. Phân công quan trắc
Để sử dụng hiệu quả kinh phí cũng như nguồn lực, trang thiết bị của các cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện tham gia trong hệ thống quan trắc môi trường NTTS. Đồng thời căn cứ mức độ, yêu cầu kỹ thuật và tần suất quan trắc Dự án phân công thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan tham gia hệ thống tại Bảng 7.
Bảng 7: Phân công thực hiện quan trắc môi trường của các cơ quan tham gia
STT |
Đơn vị thực hiện |
Thông số |
Tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo |
1 |
Tổng cục Thủy sản |
|
Tổng hợp số liệu các Trung tâm quan trắc và địa phương gửi lên, thông báo kết quả và khuyến cáo các địa phương về kết quả quan trắc. |
2 |
Trung tâm quan trắc (các Viện 1, 2, 3) |
Quan trắc các thông số tảo độc, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật. |
- Gửi kết quả quan trắc cho địa phương. - Tổng hợp và xử lý các số liệu của Trung tâm quan trắc, Trạm quan trắc trong phạm vi được phân công quản lý. - Báo cáo Tổng cục Thủy sản các nội dung quan trắc. - Trung Tâm QGQT, CBMT và PNDBTS miền Bắc nhận kết quả quan trắc các tỉnh phía Bắc tới Thừa Thiên Huế. Trung Tâm QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung nhận kết quả quan trắc các tỉnh từ Đà Nẵng tới Bình Thuận. Trung Tâm QGQT, CBMT và PNDBTS miền Nam nhận kết quả quan trắc từ Bà Rịa-Vũng Tàu đến Cà Mau. Các Trung tâm tổng hợp và liên kết số liệu, tham mưu cho Tổng cục Thủy sản đưa ra khuyến cáo chung cho các địa phương. - Đề xuất nội dung quan trắc trong các trường hợp đột xuất với Tổng cục Thủy sản. |
3 |
Cơ quan quan trắc môi trường NTTS địa phương |
Quan trắc những thông số có tần suất hàng tuần, hàng tháng (ngoài những thông số các Trung tâm phải quan trắc) tại địa phương quản lý |
- Xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường NTTS hàng năm trình Sở NN và PTNT. - Gửi và nhận kết quả quan trắc từ Trung tâm. - Tổng hợp và xử lý số liệu quan trắc tại địa phương. Thông báo kết quả quan trắc và đưa ra khuyến cáo cho người nuôi và các cơ quan có liên quan về hiện trạng môi trường nước NTTS. - Báo cáo kết quả cho Sở Nông nghiệp và PTTN và Tổng cục Thủy sản. |
4 |
Người nuôi đối tượng chủ lực |
Quan trắc các thông số có tần suất hàng ngày. |
- Báo cáo kết quả quan trắc cho cơ quan quan trắc môi trường NTTS địa phương. - Nhận kết quả quan trắc và những khuyến cáo về chất lượng nước từ các cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện. |
5 |
Các tổ chức, cá nhân khác |
Quan trắc các khu vực nuôi khác theo khả năng có thể. |
Cung cấp số liệu cho cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện quan trắc môi trường NTTS và đề xuất các giải pháp xử lý. |
7.1.4. Cơ chế và quy chế xử lý số liệu
Sau mỗi đợt quan trắc môi trường, số liệu cần được xử lý, lưu giữ và cập nhật trên hệ thống để quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc đồng bộ từ Trung ương đến địa phương để đảm bảo sử dụng kết quả quan trắc hiệu quả.
Tổng cục Thủy sản là cơ quan đầu mối quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường NTTS của cả nước, là cơ quan quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường. Các Trung tâm nghiên cứu cập nhật kết quả quan trắc vào hệ thống, quản lý và lưu giữ thông tin các trạm, vùng, địa phương. Các Bộ phận quan trắc địa phương cập nhật kết quả vào hệ thống, quản lý và lưu giữ thông tin, dữ liệu cấp địa phương.
Hình 2: Sơ đồ cơ chế và quy chế xử lý số liệu
Công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường NTTS lên trang web, truyền thanh, truyền hình, báo của địa phương, trang web của Tổng cục Thủy sản và ấn phẩm xuất bản.
7.2. Nâng cao năng lực
7.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Nhằm nâng cao năng lực cán bộ tham gia hoạt động quan trắc môi trường, Dự án tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho tất cả các cán bộ của các đơn vị tham gia Dự án.
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước cho các cán bộ của các Trung tâm quan trắc về phân tích và xử lý số liệu các thông số quan trắc phức tạp.
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước về quy trình quan trắc, phân tích, xử lý số liệu và biểu mẫu báo cáo để nâng cao năng lực và cập nhật kiến thức cho cán bộ quan trắc ở các Trạm vùng và địa phương.
Tổ chức các đoàn thăm quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động quan trắc cảnh báo môi trường với các nước trong khu vực và trên thế giới.
7.2.2. Hợp tác quốc tế
Tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu, quan trắc, kiểm soát ô nhiễm liên khu vực, xuyên biên giới.
Tranh thủ mọi dự án hợp tác quốc tế, các nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các chương trình đào tạo sau đại học để đào tạo các cán bộ có chuyên môn sâu thuộc các lĩnh vực trên.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin với các nước có nhiều kinh nghiệm trong công tác quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường để học tập kinh nghiệm về phương pháp quan trắc, quản lý thông tin môi trường, mô hình hóa và xây dựng phần mềm cảnh báo ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, kỹ năng sử dụng trang thiết bị.
7.2.3. Trang thiết bị
Việc duy trì và phát huy hoạt động của hệ thống trang thiết bị và phòng thí nghiệm môi trường và bệnh thủy sản hiện đang có tại các Viện 1, 2, 3 được thực hiện thông qua đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, phòng thí nghiệm để đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế. Những trang thiết bị bổ sung trong dự án này được xác định trên cơ sở tham chiếu dựa trên nhiệm vụ Dự án giao cho, bao gồm: Máy phân tích kim loại nặng, máy phân tích thuốc bảo vệ thực vật.
Dự án bổ sung 01 bộ thiết bị đo và phân tích các thông số môi trường cơ bản cho mỗi tỉnh và hàng năm cung cấp thêm 5 bộ thiết bị đo nhanh các thông số môi trường cho mỗi tỉnh có đối tượng nuôi trọng điểm theo Bảng 8. Ngoài những trang thiết bị cho những thông số nêu trong bảng, nếu địa phương không có khả năng tự phân tích các thông số còn lại thì có thể gửi mẫu đến các phòng thí nghiệm để phân tích.
Bảng 8. Các thiết bị cung cấp cho bộ phận quan trắc mỗi tỉnh
STT |
Đối tượng nuôi |
Máy đo |
Bộ đo nhanh môi trường |
1 |
Tôm nước lợ |
Nhiệt kế, đĩa Secchi, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy đo độ cứng, máy đo độ kiềm, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3/NH4, PO4, NO2, NO3 |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2, NO3. |
2 |
Cá tra |
Nhiệt kế, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, PO4, NO2, |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2. |
3 |
Nhuyễn thể |
Nhiệt kế, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy đo H2S, NH3, NO2. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, NO2. |
4 |
Tôm hùm |
Nhiệt kế, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, NO2, PO4. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2. |
5 |
Cá rô phi |
Nhiệt kế, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, NO2. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, NO2. |
7.3. Xây dựng hệ thống thông tin
Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận số liệu từ các địa phương và các Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường tới Tổng cục Thủy sản. Phần mềm cũng để chia sẻ thông tin về tình hình môi trường thủy sản giữa Tổng cục Thủy sản với các địa phương, Trung tâm vùng, Trạm quan trắc, người nuôi thủy sản và các cơ quan liên quan thông qua mạng trung tâm đặt tại Tổng cục Thủy sản. Tổng cục Thủy sản là đầu mối quản lý tập trung thông tin về các hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS trên toàn quốc.
8. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện Dự án là 6 năm, từ 2015 đến 2020 với tiến độ thực hiện từng nội dung cụ thể như sau:
- Quan trắc môi trường thường xuyên thực hiện từ năm 2015 đến 2020.
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ quan trắc và xây dựng hệ thống thông tin từ năm 2015 đến 2017.
- Đào tạo nhân lực, hợp tác quốc tế thực hiện theo kế hoạch hằng năm từ năm 2015 đến 2020.
9. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
9.1. Nguồn kinh phí để thực hiện Dự án
Nguồn kinh phí để thực hiện Dự án là nguồn sự nghiệp kinh tế, nguồn này sẽ được phân bổ ngân sách cho cơ quan quản lý Trung ương và cơ quan quản lý địa phương.
Ngân sách Trung ương sẽ sử dụng cho mua sắm trang thiết bị, đào tạo nhân lực và các thông số môi trường của các Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS chịu trách nhiệm phân tích. Ngân sách địa phương sẽ sử dụng cho việc đo và phân tích các thông số môi trường mà địa phương đảm trách.
Tổng kinh phí của Dự án là 184.772.928.800 đồng bao gồm nguồn Trung ương và địa phương. Trong đó ngân sách địa phương là 27.652.887.000 đồng cho tổng 6 năm.
9.2. Nhu cầu kinh phí cho từng nội dung của dự án
STT |
Nội dung |
Kinh phí hàng năm |
Kinh phí cho toàn bộ Dự án |
I |
Kinh phí cho hoạt động quan trắc thường xuyên của hệ thống theo đối tượng nuôi |
11.947.592.000 |
71.685.552.000 |
1 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ |
9.170.175.000 |
55.021.050.000 |
2 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá tra |
812.430.000 |
4.874.580.000 |
4 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
986.535.000 |
5.919.210.000 |
5 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
341.172.000 |
2.047.032.000 |
6 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá rô phi |
287.280.000 |
1.723.680.000 |
7 |
Phụ cấp đi thu mẫu và viết báo cáo |
350.000.000 |
2.100.000.000 |
II |
Mua sắm thiết bị phục vụ quan trắc |
80.186.560.000 |
80.186.560.000 |
1 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm |
67.676.560.000 |
67.676.560.000 |
2 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi cá tra |
252.750.000 |
252.750.000 |
3 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
3.025.100.000 |
3.025.100.000 |
4 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
729.600.000 |
729.600.000 |
5 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi rô phi |
182.800.000 |
182.800.000 |
6 |
Mua sắm các bộ đo nhanh môi trường |
6.459.750.000 |
6.459.750.000 |
7 |
Mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm |
1.860.000.000 |
1.860.000.000 |
III |
Đào tạo nhân lực |
2.800.000.000 |
2.800.000.000 |
1 |
Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
2 |
Đào tạo chuyên môn cho cán bộ địa phương |
1.800.000.000 |
1.800.000.000 |
IV |
Mạng lưới thông tin của Tổng Cục |
6.000.000.000 |
6.000.000.000 |
V |
Kinh phí dự phòng đột xuất (10%) |
16.067.211.200 |
16.067.211.200 |
VI |
Kinh phí quản lý dự án và thực hiện kiểm tra giám sát dự án (5%) |
|
8.033.605.600 |
Tổng cộng |
184.772.928.800 |
10. KẾT QUẢ VÀ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Sau khi tổ chức và đi vào hoạt động, Dự án sẽ đạt được những kết quả sau:
ü Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ NTTS diễn ra đồng bộ và hiệu quả ở tất cả các tỉnh NTTS trọng điểm. Thông tin quan trắc được xử lý phục vụ hiệu quả cho quản lý và chỉ đạo điều hành sản xuất.
ü Cơ sở dữ liệu và mạng lưới thông tin NTTS từ Trung ương đến địa phương được cập nhật và lưu giữ thống nhất.
ü Cơ sở khoa học của việc nhận định xu hướng diễn biến môi trường và dịch bệnh được thiết lập để cảnh báo kịp thời cho các cơ quan quản lý và người nuôi.
Sản phẩm cụ thể của Dự án:
ü Hệ thống quan trắc môi trường NTTS từ Trung ương đến địa phương được hình thành và hoạt động bao gồm: Tổng cục Thủy sản, 3 trung tâm, các tỉnh NTTS trọng điểm, các tổ chức và cá nhân tham gia NTTS có hoạt động quan trắc.
ü Các Bộ phận quan trắc địa phương được nâng cấp đồng bộ về trang thiết bị quan trắc môi trường cơ bản.
ü Bộ thông số, tần suất và điểm quan trắc môi trường được xây dựng thống nhất cho từng đối tượng nuôi cụ thể.
ü Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận số liệu từ các Bộ phận quan trắc, Trung tâm quan trắc về Tổng cục Thủy sản được thiết lập.
ü 100% cán bộ của các Trung tâm được tham gia đào tạo các khóa chuyên ngành quan trắc môi trường trong NTTS; 100% cán bộ của các đơn vị quan trắc địa phương được tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật nâng cao trình độ.
11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
11.1. Tổng cục Thủy sản
Chủ trì thực hiện triển khai Dự án.
Thiết lập, quản lý hệ thống mạng lưới thông tin tiếp nhận báo cáo kết quả quan trắc môi trường NTTS từ các Trung tâm Quan trắc cảnh báo môi trường, dịch bệnh thủy sản; sử dụng, cập nhật các kết quả quan trắc trong và ngoài nước, phân tích, tổng hợp, thông báo và đưa ra các quyết định quản lý kịp thời cho toàn bộ mạng lưới quan trắc cảnh báo môi trường và tới mạng lưới nuôi trồng thủy sản;
Lập kế hoạch và cân đối tài chính hàng năm cho hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS của Dự án và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các kết quả đạt được;
Chủ trì thẩm định dự trù kinh phí cấp và quyết toán tài hàng năm cho hoạt động quan trắc môi trường;
Phối hợp nhiệm vụ quan trắc môi trường với các mạng lưới quan trắc môi trường của các ngành và cấp quốc gia.
11.2. Vụ Kế hoạch
Bố trí kinh phí triển khai Dự án theo đúng tiến độ và nội dung đã được phê duyệt;
Phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện dự án.
11.3. Vụ Tài chính
Chủ trì thẩm định kế hoạch tài chính của Dự án và phân bổ nguồn kinh phí theo kế hoạch đã được phê duyệt.
11.4. Các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3
Đảm bảo nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết để các Trung tâm quan trắc trực thuộc Viện thực hiện quan trắc môi trường NTTS ở các vùng được phân công .
11.5. Các Trung tâm quan trắc và Trạm vùng trực thuộc các Viện nghiên cứu NTTS
Lập kế hoạch hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS theo nội dung đã được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thủy sản về các kết quả quan trắc và thông tin được Tổng cục Thủy sản ủy nhiệm cảnh báo.
Các Trung tâm quan trắc phối hợp với Tổng cục Thủy sản chỉ đạo các trạm vùng quan trắc môi trường thực hiện các nhiệm vụ được giao và báo cáo định kỳ hay đột xuất cho Tổng cục Thủy sản.
Thực hiện các cảnh báo dài và trung hạn cho khu vực.
Chỉ đạo các Trạm vùng và phối hợp với các địa phương trong công tác quan trắc môi trường.
11.6. Sở NN và PTNT các tỉnh tham gia dự án
Đôn đốc kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động quan trắc cho các đơn vị liên quan.
11.7. Bộ phận quan trắc địa phương
Xây dựng kế hoạch trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS của tỉnh và chịu trách nhiệm trước Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản về các kết quả quan trắc và khuyến cáo cho người nuôi.
Phối hợp với Tổng cục Thủy sản, các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản (Trung tâm quan trắc trực thuộc) thực hiện quan trắc môi trường và đưa thông tin môi trường thủy sản đến các cơ quan liên quan và tới vùng nuôi để đảm bảo NTTS hiệu quả và bền vững.
TỔNG HỢP KINH PHÍ CỦA DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2015 -2020
STT |
Nội dung |
Kinh phí hàng năm |
Kinh phí cho toàn bộ Dự án |
Dự toán chi tiết |
I |
Kinh phí cho hoạt động quan trắc thường xuyên của hệ thống theo đối tượng nuôi |
11.947.592.000 |
71.685.552.000 |
|
1 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ |
9.170.175.000 |
55.021.050.000 |
PHỤ LỤC 1 + 2 |
2 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá tra |
812.430.000 |
4.874.580.000 |
PHỤ LỤC 3 + 4 |
4 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
986.535.000 |
5.919.210.000 |
PHỤ LỤC 5 |
5 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
341.172.000 |
2.047.032.000 |
PHỤ LỤC 6 |
6 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá rô phi |
287.280.000 |
1.723.680.000 |
PHỤ LỤC 7 |
7 |
Phụ cấp đi thu mẫu và viết báo cáo |
350.000.000 |
2.100.000.000 |
|
II |
Mua sắm thiết bị phục vụ quan trắc |
80.186.560.000 |
80.186.560.000 |
|
1 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm |
67.676.560.000 |
67.676.560.000 |
PHỤ LỤC 8 |
2 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi cá tra |
252.750.000 |
252.750.000 |
PHỤ LỤC 9 |
3 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
3.025.100.000 |
3.025.100.000 |
PHỤ LỤC 10 |
4 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
729.600.000 |
729.600.000 |
PHỤ LỤC 11 |
5 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi rô phi |
182.800.000 |
182.800.000 |
PHỤ LỤC 12 |
6 |
Mua sắm các bộ đo nhanh môi trường |
6.459.750.000 |
6.459.750.000 |
PHỤ LỤC 13 |
7 |
Mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm |
1.860.000.000 |
1.860.000.000 |
PHỤ LỤC 14 |
III |
Đào tạo nhân lực |
2.800.000.000 |
2.800.000.000 |
PHỤ LỤC 15 |
1 |
Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
|
2 |
Đào tạo chuyên môn cho cán bộ địa phương |
1.800.000.000 |
1.800.000.000 |
|
IV |
Mạng lưới thông tin của Tổng Cục |
6.000.000.000 |
6.000.000.000 |
|
V |
Kinh phí dự phòng. đột xuất (10%) |
16.067.211.200 |
16.067.211.200 |
|
VI |
Kinh phí quản lý dự án và thực hiện kiểm tra giám sát dự án (5%) |
|
8.033.605.600 |
|
Tổng cộng |
184.772.928.800 |
|
PHỤ LỤC 1: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG AO TÔM NƯỚC LỢ
STT |
Thông số quan trắc |
Tần suất quan trắc |
Lần quan trắc/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
2 |
pH |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
3 |
Độ trong |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
4 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
5 |
Độ mặn |
2 lần/ tháng |
20 |
13.000 |
260.000 |
6 |
NO2- |
2 lần/ tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
7 |
NH4+ |
2 lần/ tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
8 |
NH3 |
2 lần/ tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
9 |
Độ kiềm |
2 lần/ tháng |
20 |
62.000 |
1.240.000 |
10 |
Độ cứng |
2 lần/ tháng |
20 |
62.000 |
1.240.000 |
11 |
NO3- |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
12 |
PO43- |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
13 |
H2S |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
14 |
OSS (chất hữu cơ lơ lửng) |
2 lần/tháng |
20 |
57.000 |
1.140.000 |
15 |
TSS (tổng chất rắn lơ lửng). |
2 lần/tháng |
20 |
57.000 |
1.140.000 |
16 |
COD |
2 lần/tháng |
20 |
87.000 |
1.740.000 |
17 |
Mật độ và thành phần tảo độc |
2 lần/tháng |
20 |
190.000 |
3.800.000 |
18 |
Coliforms |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
19 |
Vibrio spp. |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
20 |
Vibrio parahaemolyticus |
2 lần/tháng |
20 |
74.000 |
1.480.000 |
|
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
|
|
|
4.113.900.000 |
PHỤ LỤC 2: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
Lần quan trắc/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
2 |
pH |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
3 |
Độ trong |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
4 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
5 |
Độ mặn |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
6 |
NO2- |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
7 |
NH3 |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
8 |
PO43- |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
9 |
H2S |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
10 |
OSS (chất hữu cơ lơ lửng) |
1 lần/tháng |
23 |
57.000 |
1.311.000 |
11 |
TSS (tổng chất rắn lơ lửng). |
1 lần/tháng |
23 |
57.000 |
1.311.000 |
12 |
COD |
1 lần/tháng |
23 |
87.000 |
2.001.000 |
13 |
Mật độ và thành phần tảo độc |
1 lần/tháng |
23 |
190.000 |
4.370.000 |
14 |
Vibrio spp. |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
15 |
Vibrio parahaemolyticus |
1 lần/tháng |
23 |
74.000 |
1.702.000 |
16 |
Cd |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
17 |
Hg |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
18 |
Pb |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
19 |
Thuốc BVTV gốc clo |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
20 |
Thuốc BVTV gốc carbamate |
3 lần/năm |
3 |
900.000 |
2.700.000 |
21 |
Thuốc BVTV họ Cúc |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
5.056.275.000 |
PHỤ LỤC 3: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI CÁ TRA
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
số lần/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
2 |
pH |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
3 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
4 |
NO2- |
1 lần/tháng |
14 |
74.000 |
1.036.000 |
5 |
PO43- |
1 lần/tháng |
14 |
74.000 |
1.036.000 |
6 |
NH3 |
1 lần/tháng |
14 |
74.000 |
1.036.000 |
7 |
TSS (tổng chất rắn lơ lửng) |
1 lần/tháng |
14 |
57.000 |
798.000 |
8 |
COD |
1 lần/tháng |
14 |
57.000 |
798.000 |
9 |
Mật độ và thành phần tảo độc |
4 lần/ năm |
4 |
190.000 |
760.000 |
10 |
Cd |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
11 |
Hg |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
12 |
Pb |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
13 |
Thuốc BVTV gốc clo |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
14 |
Thuốc BVTV gốc carbamate |
3 lần/năm |
3 |
900.000 |
2.700.000 |
15 |
Thuốc BVTV họ Cúc |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
436.260.000 |
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG AO NUÔI CÁ TRA
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
số lần/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
2 |
pH |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
3 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
4 |
NO2- |
2 lần/tháng |
24 |
74.000 |
1.776.000 |
5 |
PO43- |
2 lần/tháng |
24 |
74.000 |
1.776.000 |
6 |
H2S |
2 lần/tháng |
24 |
74.000 |
1.776.000 |
7 |
NH3 |
2 lần/tháng |
24 |
74.000 |
1.776.000 |
8 |
TSS (tổng chất rắn lơ lửng) |
2 lần/tháng |
24 |
57.000 |
1.368.000 |
9 |
OSS (chất hữu cơ lơ lửng) |
2 lần/tháng |
24 |
57.000 |
1.368.000 |
10 |
COD |
2 lần/tháng |
24 |
57.000 |
1.368.000 |
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
376.170.000 |
PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI NHUYỄN THỂ
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
số lần/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
2 |
pH |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
3 |
Độ mặn |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
4 |
NO2- |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
5 |
NH3 |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
6 |
H2S |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
7 |
Mật độ và thành phần tảo độc |
1 lần/tháng |
12 |
190.000 |
2.280.000 |
8 |
Perkinsus sp. |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
9 |
Cd |
4 lần/năm |
4 |
250.000 |
1.000.000 |
10 |
Hg |
4 lần/năm |
4 |
250.000 |
1.000.000 |
11 |
Pb |
4 lần/năm |
4 |
250.000 |
1.000.000 |
13 |
Thuốc BVTV gốc clo |
4 lần/năm |
4 |
800.000 |
3.200.000 |
14 |
Thuốc BVTV gốc carbamate |
4 lần/năm |
4 |
900.000 |
3.600.000 |
15 |
Thuốc BVTV họ Cúc |
4 lần/năm |
4 |
800.000 |
3.200.000 |
Tổng cả nước |
1.282.495.500 |
PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM HÙM
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
số lần/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
2 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
365 |
12.500 |
4.562.500 |
3 |
Độ mặn |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
4 |
pH |
1 lần/ngày |
365 |
13.000 |
4.745.000 |
5 |
H2S |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
6 |
NO2- |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
7 |
PO43- |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
8 |
NH3 |
1 lần/tháng |
12 |
74.000 |
888.000 |
9 |
COD |
1 lần/tháng |
12 |
57.000 |
684.000 |
10 |
Mật độ và thành phần tảo độc |
1 lần/tháng |
12 |
190.000 |
2.280.000 |
11 |
Cd |
3 lần/năm |
2 |
250.000 |
500.000 |
12 |
Hg |
3 lần/năm |
2 |
250.000 |
500.000 |
13 |
Pb |
3 lần/năm |
2 |
250.000 |
500.000 |
14 |
Ký sinh trùng gây bệnh |
1 lần/tháng |
12 |
150.000 |
1.800.000 |
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
341.172.000 |
PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI CÁ RÔ PHI
STT |
Thông số quan trắc |
Tần xuất quan trắc |
số lần/năm |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Oxy hòa tan (DO) |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
2 |
Nhiệt độ |
1 lần/ngày |
300 |
12.500 |
3.750.000 |
3 |
pH |
1 lần/ngày |
300 |
13.000 |
3.900.000 |
4 |
NO2- |
1 lần/tháng |
10 |
74.000 |
740.000 |
5 |
H2S |
1 lần/tháng |
10 |
74.000 |
740.000 |
6 |
NH3 |
1 lần/tháng |
10 |
74.000 |
740.000 |
7 |
COD |
1 lần/tháng |
10 |
57.000 |
570.000 |
8 |
Cd |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
9 |
Hg |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
10 |
Pb |
3 lần/năm |
3 |
250.000 |
750.000 |
11 |
Thuốc BVTV gốc clo |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
12 |
Thuốc BVTV gốc carbamate |
3 lần/năm |
3 |
900.000 |
2.700.000 |
13 |
Thuốc BVTV họ Cúc |
3 lần/năm |
3 |
800.000 |
2.400.000 |
Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước |
287.280.000 |
PHỤ LỤC 8: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt kế |
Cái |
113 |
50.000 |
5.650.000 |
2 |
Đĩa Secchi |
Cái |
113 |
250.000 |
28.250.000 |
3 |
Máy đo độ mặn |
Cái |
113 |
11.000.000 |
1.243.000.000 |
4 |
Máy đo pH |
Cái |
1 |
7.500.000 |
7.500.000 |
5 |
Máy đo DO |
Cái |
1 |
3.500.000 |
3.500.000 |
6 |
Máy đo độ cứng |
Cái |
1 |
4.500.000 |
4.500.000 |
7 |
Máy đo độ kiềm |
Cái |
1 |
3.800.000 |
3.800.000 |
8 |
Máy phân tích COD |
Cái |
1 |
22.000.000 |
22.000.000 |
9 |
Máy đo H2S |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
10 |
Máy đo NH3/NH4+ |
Cái |
1 |
3.650.000 |
3.650.000 |
11 |
Máy đo PO4 |
Cái |
1 |
4.150.000 |
4.150.000 |
12 |
Máy đo NO2 |
Cái |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
14 |
Thiết bị bảo quản mẫu |
Cái |
113 |
9.540.000 |
1.078.020.000 |
15 |
Máy đo NO3 |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
Tổng cả nước |
67.676.560.000 |
PHỤ LỤC 9: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI CÁ TRA
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt kế |
Cái |
15 |
50.000 |
750.000 |
2 |
Máy đo pH |
Cái |
1 |
7.500.000 |
7.500.000 |
3 |
Máy đo DO |
Cái |
1 |
3.500.000 |
3.500.000 |
4 |
Máy phân tích COD |
Cái |
1 |
22.000.000 |
22.000.000 |
5 |
Máy đo H2S |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
6 |
Máy đo NH3/NH4+ |
Cái |
1 |
3.650.000 |
3.650.000 |
7 |
Máy đo PO4 |
Cái |
1 |
4.150.000 |
4.150.000 |
8 |
Máy đo NO2 |
Cái |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
Tổng cả nước |
252.750.000 |
PHỤ LỤC 10: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI NHUYỄN THỂ
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt kế |
Cái |
1 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Máy đo độ mặn |
Cái |
19 |
11.000.000 |
209.000.000 |
3 |
Máy đo pH |
Cái |
1 |
7.500.000 |
7.500.000 |
4 |
Máy đo DO |
Cái |
1 |
3.500.000 |
3.500.000 |
5 |
Máy đo H2S |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
6 |
Máy đo NH3/NH4+ |
Cái |
1 |
3.650.000 |
3.650.000 |
7 |
Máy đo NO2- |
Cái |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
Tổng cả nước |
3.025.100.000 |
PHỤ LỤC 11: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI TÔM HÙM
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt kế |
Cái |
12 |
50.000 |
600.000 |
2 |
Máy đo độ mặn |
Cái |
12 |
11.000.000 |
132.000.000 |
3 |
Máy đo pH |
Cái |
1 |
7.500.000 |
7.500.000 |
4 |
Máy đo DO |
Cái |
1 |
3.500.000 |
3.500.000 |
5 |
Máy đo H2S |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
6 |
Máy đo NH3/NH4+ |
Cái |
1 |
3.650.000 |
3.650.000 |
7 |
Máy đo PO43- |
Cái |
1 |
4.150.000 |
4.150.000 |
8 |
Máy phân tích COD |
Cái |
1 |
22.000.000 |
22.000.000 |
9 |
Máy đo NO2- |
Cái |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
Tổng cả nước |
729.600.000 |
PHỤ LỤC 12: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI RÔ PHI
STT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Nhiệt kế |
Cái |
1 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Máy đo pH |
Cái |
1 |
7.500.000 |
7.500.000 |
3 |
Máy đo DO |
Cái |
1 |
3.500.000 |
3.500.000 |
4 |
Máy đo H2S |
Cái |
1 |
4.000.000 |
4.000.000 |
5 |
Máy đo NH3/NH4+ |
Cái |
1 |
3.650.000 |
3.650.000 |
7 |
Máy phân tích COD |
Cái |
1 |
22.000.000 |
22.000.000 |
8 |
Máy đo NO2- |
Cái |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
Tổng cả nước |
182.800.000 |
PHỤ LỤC 13: MUA CÁC BỘ ĐO NHANH MÔI TRƯỜNG
STT |
Tên |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||
Tôm nước lợ |
Cá tra |
Nhuyễn thể |
Tôm hùm |
Rô phi |
Giá tiền |
|||
1 |
Nhiệt kế |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
50.000 |
286.500.000 |
2 |
pH |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
100.000 |
573.000.000 |
3 |
Oxi hòa tan |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
165.000 |
945.450.000 |
4 |
Độ kiềm |
113 |
- |
- |
- |
- |
120.000 |
406.800.000 |
5 |
Độ cứng |
113 |
- |
- |
- |
- |
120.000 |
406.800.000 |
6 |
H2S |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
160.000 |
916.800.000 |
7 |
NH3/NH4+ |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
160.000 |
916.800.000 |
8 |
PO43- |
113 |
15 |
39 |
12 |
- |
160.000 |
859.200.000 |
9 |
NO2- |
113 |
15 |
39 |
12 |
12 |
120.000 |
687.600.000 |
10 |
NO3- |
113 |
15 |
- |
- |
- |
120.000 |
460.800.000 |
Tổng cả nước |
6.459.750.000 |
PHỤ LỤC 14: TRANG THIẾT BỊ BỔ SUNG CHO CÁC VIỆN
STT |
Tên trang thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá tiền |
Thành tiền |
1 |
Máy phân tích kim loại nặng |
Cái |
3 |
360.000.000 |
1.080.000.000 |
2 |
Máy phân tích thuốc trừ sâu |
Cái |
3 |
260.000.000 |
780.000.000 |
Tổng cả nước |
1.860.000.000 |
PHỤ LỤC 15: KINH PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá (trung bình) |
Thành tiền (vnd) |
1 |
Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) |
|
|
|
1.000.000.000 |
|
Phân tích Tảo độc |
Lớp |
2 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
Phân tích động vật phù du |
Lớp |
2 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
Phân tích và quản lý dữ liệu |
Lớp |
2 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
Phân tích kim loại nặng |
Lớp |
2 |
100.000.000 |
200.000.000 |
|
Phân tích thuốc bảo vệ thực vật |
Lớp |
2 |
100.000.000 |
200.000.000 |
2 |
Đào tạo chuyên môn cho cán bộ QTMT các địa phương |
|
|
|
1.800.000.000 |
|
Phương pháp thu và Phân tích thủy lý hóa |
Lớp |
6 |
100.000.000 |
600.000.000 |
|
Phương pháp thu và Phân tích thủy sinh vật |
Lớp |
6 |
100.000.000 |
600.000.000 |
|
Phương pháp phân tích và quản lý dữ liệu |
Lớp |
6 |
100.000.000 |
600.000.000 |
Tổng kinh phí đào tạo, tập huấn |
2.800.000.000 |
Phụ lục 1: Điểm quan trắc ở các tỉnh/thành phố theo đi tượng nuôi
(Kèm theo Quyết định số QĐ-BNN-TCTS ngày / / 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Điểm quan trắc môi trường |
||||
Tôm nước lợ |
Cá tra |
Ngao/ nghêu |
Cá rô phi |
Tôm hùm |
||
1 |
Bắc Ninh |
|
|
|
3 |
|
2 |
Hải Dương |
|
|
|
3 |
|
3 |
Hà Nội |
|
|
|
3 |
|
4 |
Quảng Ninh |
4 |
|
3 |
|
|
5 |
Hải Phòng |
3 |
|
|
|
|
6 |
Thái Bình |
3 |
|
3 |
|
|
7 |
Nam Định |
3 |
|
3 |
|
|
8 |
Ninh Bình |
3 |
|
3 |
|
|
9 |
Thanh Hóa |
3 |
|
3 |
3 |
|
10 |
Nghệ An |
3 |
|
|
|
|
11 |
Hà Tĩnh |
3 |
|
|
|
|
12 |
Quảng Bình |
3 |
|
|
|
|
13 |
Quảng Trị |
3 |
|
|
|
|
14 |
Thừa Thiên Huế |
3 |
|
|
|
|
15 |
Quảng Nam |
3 |
|
|
|
|
16 |
Quảng Ngãi |
3 |
|
|
|
|
17 |
Bình Định |
3 |
|
|
|
3 |
18 |
Phú Yên |
3 |
|
|
|
3 |
19 |
Khánh Hoà |
3 |
|
|
|
3 |
20 |
Ninh Thuận |
4 |
|
|
|
3 |
21 |
Bình Thuận |
4 |
|
|
|
|
22 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
3 |
|
|
|
|
23 |
TP.Hồ Chí Minh |
4 |
|
3 |
|
|
24 |
Long An |
4 |
|
|
|
|
25 |
Tiền Giang |
5 |
|
3 |
|
|
26 |
Bến Tre |
5 |
3 |
3 |
|
|
27 |
Trà Vinh |
5 |
|
3 |
|
|
28 |
Kiên Giang |
5 |
|
|
|
|
29 |
Sóc Trăng |
5 |
|
|
|
|
30 |
Bạc Liêu |
6 |
|
|
|
|
31 |
Cà Mau |
6 |
|
3 |
|
|
32 |
Cần Thơ |
|
3 |
|
|
|
33 |
An Giang |
|
3 |
|
|
|
34 |
Đồng Tháp |
|
3 |
|
|
|
35 |
Vĩnh Long |
|
3 |
|
|
|
Tổng số điểm quan |
105 |
15 |
30 |
12 |
12 |
Phụ lục 2: Phân công thực hiện quan
trắc môi trường của các đơn vị tham gia
(Kèm
theo Quyết định số QĐ-BNN-TCTS ngày / / 2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
STT |
ĐV thực hiện |
Thông số |
Tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo |
1 |
Tổng cục Thủy sản |
|
Tổng hợp số liệu các Trung tâm quan trắc và địa phương gửi lên, thông báo kết quả và khuyến cáo các địa phương về kết quả quan trắc. |
2 |
Trung tâm quan trắc (các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3) |
Quan trắc các thông số tảo độc, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật. |
- Gửi kết quả quan trắc cho địa phương. - Tổng hợp và xử lý các số liệu của Trung tâm quan trắc, Trạm quan trắc trong phạm vi được phân công quản lý. - Báo cáo Tổng cục Thủy sản các nội dung quan trắc. - Trung Tâm quan trắc tại Viện 1 nhận kết quả quan trắc các tỉnh phía Bắc tới Thừa Thiên Huế. Trung Tâm quan trắc tại Viện 2 nhận kết quả quan trắc các tỉnh từ Đà Nẵng tới Bình Thuận. Trung Tâm quan trắc tại Viện 2 nhận kết quả quan trắc từ Bà Rịa-Vũng Tàu đến Cà Mau. Các Trung tâm tổng hợp và liên kết số liệu, tham mưu cho Tổng cục Thủy sản đưa ra khuyến cáo chung cho các địa phương. - Đề xuất nội dung quan trắc trong các trường hợp đột xuất với Tổng cục Thủy sản. |
3 |
Cơ quan quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản địa phương |
Quan trắc những thông số có tần suất hàng tuần, hàng tháng (ngoài những thông số các Trung tâm phải quan trắc) tại địa phương quản lý |
- Xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản hàng năm trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Tổng hợp và xử lý số liệu quan trắc tại địa phương. Thông báo kết quả quan trắc và đưa ra khuyến cáo cho người nuôi và các cơ quan có liên quan về hiện trạng môi trường nước. - Gửi và nhận kết quả quan trắc từ Trung tâm. Báo cáo kết quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản. |
4 |
Người nuôi đối tượng chủ lực |
Quan trắc các thông số có tần suất hàng ngày. |
- Báo cáo kết quả quan trắc cho cơ quan quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản địa phương. - Nhận kết quả quan trắc và những khuyến cáo về chất lượng nước từ các cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện. |
5 |
Các tổ chức, cá nhân khác |
Quan trắc các khu vực nuôi khác ngoài dự án theo khả năng có thể. |
Cung cấp số liệu cho cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện quan trắc môi trường và đề xuất các giải pháp xử lý. |
Phụ lục 3: Thiết bị cấp cho mỗi tỉnh trong Dự án
(Kèm theo Quyết định số QĐ-BNN-TCTS ngày / / 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
STT |
Đối tượng nuôi |
Máy đo |
Bộ đo nhanh môi trường |
1 |
Tôm nước lợ |
Nhiệt kế, đĩa Secchi, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy đo độ cứng, máy đo độ kiềm, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3/NH4, PO4, NO2, NO3 |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2, NO3. |
2 |
Cá tra |
Nhiệt kế, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, PO4, NO2, |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2. |
3 |
Nhuyễn thể |
Nhiệt kế, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy đo H2S, NH3, NO2. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, NO2. |
4 |
Tôm hùm |
Nhiệt kế, máy đo độ mặn, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, NO2, PO4. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, H2S, NH3/NH4, PO4, NO2. |
5 |
Cá rô phi |
Nhiệt kế, máy đo pH, máy đo oxi hòa tan, máy phân tích COD, máy đo H2S, NH3, NO2. |
Nhiệt kế, pH, oxi hòa tan, độ kiềm, H2S, NH3/NH4, NO2. |
Phụ lục 4: Kinh phí cho từng nội dung của Dự án
(Kèm theo Quyết định số QĐ-BNN-TCTS ngày / / 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
STT |
Nội dung |
Kinh phí hàng năm |
Kinh phí toàn Dự án |
I |
Kinh phí cho hoạt động quan trắc thường xuyên của hệ thống theo đối tượng nuôi |
11.996.267.000 |
71.977.602.000 |
1 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ |
9.257.850.000 |
55.547.100.000 |
2 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá tra |
812.430.000 |
4.874.580.000 |
4 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
986.535.000 |
5.919.210.000 |
5 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
341.172.000 |
2.047.032.000 |
6 |
Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá rô phi |
248.280.000 |
1.489.680.000 |
7 |
Phụ cấp đi thu mẫu và viết báo cáo |
350.000.000 |
2.100.000.000 |
II |
Mua sắm thiết bị phục vụ quan trắc |
80.186.560.000 |
80.186.560.000 |
1 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm |
67.676.560.000 |
67.676.560.000 |
2 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi cá tra |
252.750.000 |
252.750.000 |
3 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể |
3.025.100.000 |
3.025.100.000 |
4 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm hùm |
729.600.000 |
729.600.000 |
5 |
Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi rô phi |
182.800.000 |
182.800.000 |
6 |
Mua sắm các bộ đo nhanh môi trường |
6.459.750.000 |
6.459.750.000 |
7 |
Mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm |
1.860.000.000 |
1.860.000.000 |
III |
Đào tạo nhân lực |
|
2.800.000.000 |
1 |
Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) |
|
1.000.000.000 |
2 |
Đào tạo chuyên môn cho cán bộ địa phương |
|
1.800.000.000 |
IV |
Mạng lưới thông tin của Tổng Cục |
|
6.000.000.000 |
V |
Kinh phí dự phòng. đột xuất (10%) |
|
16.096.416.200 |
VI |
Kinh phí quản lý dự án và thực hiện kiểm tra giám sát dự án (5%) |
|
8.048.208.100 |
Tổng cộng |
185.108.786.300 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây