Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 52/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 03/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 52/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 03/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2012/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 03 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1049/SLĐTBXH-BTXH ngày 04/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành theo Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 03/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định chế độ làm việc, cơ chế phối hợp và mối quan hệ của các cơ quan quản lý nhà nước; UBND các huyện, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan) trong tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1. Tuân thủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả; xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong việc thực hiện cai nghiện; tránh chồng chéo hoặc không thực hiện các trách nhiệm của đơn vị mình.
1. Tuyên truyền, phổ biến về thẩm quyền, chính sách, hình thức và công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
2. Hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
3. Tổ chức các hoạt động cai nghiện; theo dõi, động viên giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng.
4. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận người cai nghiện ma túy để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện.
5. Trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
6. Tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm chung của các cơ quan.
1. Bố trí cán bộ theo dõi và phối hợp tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng thuộc lĩnh vực được giao và theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày 25/6 và báo cáo 01 năm trước ngày 25/12) hoặc báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) về tình hình cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - TBXH.
1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với nguời cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng; chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy đối với những người thuộc hộ nghèo, người chưa thành niên, gia đình chính sách theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, thành phố và Sở Y tế tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng; xây dựng mô hình điều trị cắt cơn nghiện tại các phòng khám khu vực và trạm y tế các xã, phường, trị trấn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
d) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đoàn thể cùng cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người nghiện, gia đình người nghiện đăng ký tự nguyện cai nghiện.
c) Phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
d) Định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng và ban hành mẫu kế hoạch cai nghiện ma túy để hướng dẫn cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, nguời nghiện và gia đình người nghiện ma túy thực hiện.
e) Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hợp sơ kết đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời.
2. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại địa phương. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ y tế trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở.
b) Rà soát, ứng dụng các loại thuốc và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc điều trị cai nghiện ma túy, chữa bệnh xã hội; áp dụng đúng bài thuốc, phác đồ điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Bộ Y tế ban hành tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy; việc xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy. Cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ, vật phẩm y tế cần thiết để thực hiện xét nghiệm tìm chất ma túy.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cán bộ Y tế, Lao động- TBXH, các cơ quan và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp UBND cấp xã trong việc thu thập tài liệu xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và tại cộng đồng và áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
b) Phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Sở Y tế hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho Công an cấp xã trong việc chấp hành các quyết định cai nghiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Có phương án phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng.
d) Tổ chức tập huấn hướng dẫn công tác nghiệp vụ và sử dụng công cụ hỗ trợ cho Tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
đ) Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với Ngành Lao động - Thương binh xã hội, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội cùng cấp có liên quan trong việc thu thập thông tin người nghiện ma túy, tuyên truyền vận động, khuyến khích người nghiện đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương giao và khả năng ngân sách địa phương. Hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét phân bổ kinh phí cho các đơn vị, UBND huyện, thành phố thực hiện theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - TBXH hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho các đơn vị thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp thực hiện lồng ghép các nguồn lực để tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng có hiệu quả, nhất là nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy.
6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy, các quy định của của pháp luật về xử lý hành chính.
7. Trách nhiệm của Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Kon Tum:
Phối hợp trong công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng; nêu gương sáng, tiêu biểu của nguời tự nguyên cai nghiện ma túy; các hoạt động hiệu quả của Tổ công tác cai nghiện ma túy cấp xã.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thường xuyên tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy.
b) Phối hợp Sở Y tế nâng cấp các trạm y tế các xã, phường, trị trấn và phòng khám khu vực để điều trị cắt cơn nghiện ma túy trên địa bàn, phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
c) Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh xã hội, phòng Y tế, cơ quan Công an cùng cấp phối hợp hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy và bố trí kinh phí hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng; lập và thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cấp xã; tạo điều kiện cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện có việc làm, ổn định cuộc sống.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi về kinh doanh, sản xuất đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh, sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia liên kết tổ chức sản xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Chỉ đạo Công an cùng cấp phối hợp với các ban, ngành có liên quan trong việc thu thập tài liệu lập danh sách người nghiện ma túy, lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức cai nghiện, phối hợp với cơ quan công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định cai nghiện vào Trung tâm.
- Thành lập, chỉ đạo Tổ công tác cai nghiện ma túy triển khai thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Giúp đỡ người sau cai nghiện có việc làm, ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng bền vững, chống tái nghiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 6. Mối quan hệ phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức hội, đoàn thể.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát hiện, vận động người nghiện tự nguyện cai nghiện ma túy; vận động các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà hảo tâm các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
2. Đề nghị Tỉnh đoàn: Chỉ đạo các cơ sở Đoàn phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh thiếu niên tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. Thành lập và phân công đoàn viên trong các đội thanh niên tình nguyện tại địa phương đảm nhận theo dõi, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng, người sau cai nghiện ở cộng đồng nhằm phòng ngừa, hạn chế tái nghiện.
3. Đề nghị Liên đoàn lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng cao trách nhiệm của các đoàn viên công đoàn, hội viên và của từng thành viên trong gia đình người nghiện, vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công cho hội viên là thành viên trong các gia đình có người nghiện đã hoàn thành thời gian cai nghiện tiếp tục theo dõi, giúp đỡ, bảo đảm không tái nghiện, hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, hợp thống nhất ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây