Quyết định 52/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đến năm 2020
Quyết định 52/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đến năm 2020
Số hiệu: | 52/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 25/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 52/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 25/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2006/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 25 tháng 7 năm 2006 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN CHƯ SÊ, HUYỆN CHƯ SÊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ban hành năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2004 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 103/2005/QĐ-UBND ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
Theo đề nghị của UBND huyện Chư Sê tại Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 15/6/2006 và Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 32/BCTĐ-SXD ngày 19/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên dự án: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê đến năm 2020.
2. Địa điểm và ranh giới quy hoạch:
- Địa điểm: thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê.
- Ranh giới quy hoạch:
+ Phía Bắc : Giáp xã Chư Pơng.
+ Phía Nam : Giáp xã Ia Blang.
+ Phía Đông : Giáp xã Dun.
+ Phía Tây : Giáp xã Ia Hlốp và xã Ia Glai.
- Thị trấn Chư Sê là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá và dịch vụ thương mại của huyện Chư Sê.
- Cấp đô thị : Loại V.
- Quy mô dân số đến năm 2020: 60.000 dân.
- Quy mô đất đai: 969,54ha.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất:
a. Giao thông:
- Giao thông đối ngoại: Ngoài các tuyến chính đã cố định như đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14, Quốc lộ 25, cần phát triển tuyến đường bao phía Tây Thị trấn, xuất phát từ nút giao thông Quốc lộ 14 và đường Hồ Chí Minh phía Bắc Thị trấn đến bút giao thông Quốc lộ 14 và đường Hồ Chí Minh phía Nam Thị trấn. phát triển tuyến đường Quang Trung đi các xã ia Blang, Ia Hlốp và xã Dun.
- Giao thông đối nội:
+ Theo hướng Bắc Nam phát triển 2 tuyến đường Lê Lợi và Đinh Tiên Hoàng song song với Quốc lộ 14 xuyên suốt Thị trấn.
+ Theo hướng Đông Tây đấu nối và phát triển các tuyến chính sẵn có của trung tâm. Thị trấn cũ (mạng giao thông xương cá) gồm các đường sau: Kim Đồng, Tôn Đức Thắng, Quang Trung, Tô Vĩnh Diện, Âu Cơ, Võ Thị Sáu.
+ Các tuyến đường gom cách ly với đường Hồ Chí Minh, đường dây 220KV-500KV phải đảm bảo theo yêu cầu hành lang kỹ thuật. Các tuyến đường nội bộ còn lại có mặt cắt nhỏ hơn được phát triển tuỳ thuộc vào quy hoạch mở rộng Thị trấn.
b. Sử dụng đất:
- Dọc tuyến đường Hồ Chí Minh bố trí vệt cây xanh cách ly rộng 50m nhằm giới hạn khu dân cư và đảm bảo hành lang cho tuyến đường này.
- Phát triển quỹ đất về phía Tây Thị trấn ( hiện nay đất này chủ yếu là đất trồng cây công nghiệp).
- Điều chỉnh các khu đất của trung tâm hành chính Huyện cũ, xác định khu đất dự trữ công cộng cho Thị xã, tương lai nằm về phía Đông Nam của Thị trấn.
- Ngoài việc nâng cấp các công trình công cộng hiện có, đồ án quy hoạch tăng cường một số khu đất để xây dựng công trình công cộng ( Trụ sở phường trong tương lai, cơ quan doanh nghiệp, trường THCS, trường Tiểu học, chợ…) nhằm đảm bảo bán kính phục vụ và đẩy mạnh quá trình đô thị hoá.
- Trung tâm công viên cây xanh–TDTT: Có 3 khu, trong đó 2 khu công viên văn hoá và 1 khu công viên liên hợp thể thao.
- Khu dân cư: Được phân chia thành 5 khu tương đương 5 Phường trong tương lai. Các khu được phân chia bởi các trục giao thông chính, tương đồng nhau về quy mô dân số, diện tích, các điều kiện hạ tầng xã hội.
- Các làng bản của đồng bào dân tộc được chỉnh trang, tôn tạo.
BẢNG TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Stt |
Loại đất |
Hiện trạng |
Quy hoạch đợt đầu |
Quy hoạch dài hạn |
|||
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
||
A |
Đất dân dụng |
462,33 |
47,69 |
330,05 |
90,41 |
758,04 |
78,19 |
1 |
Đất khu ở |
339,50 |
35,02 |
197,11 |
53,99 |
518,63 |
53,49 |
2 |
Đất công trình công cộng |
22,55 |
2,63 |
54,90 |
14,81 |
66,45 |
6,85 |
3 |
Đất cây xanh công viên, TDTT |
3,47 |
0,36 |
18,96 |
5,19 |
24,93 |
2,57 |
4 |
Giao thông, Quảng trường |
93,81 |
9,68 |
59,08 |
16,42 |
148,03 |
15,28 |
B |
Đất khác trong phạm vi khu dân dụng |
442,73 |
45,66 |
4,13 |
1,13 |
39,26 |
4,05 |
1 |
Đất cơ quan quân đội |
1,05 |
0,11 |
1,04 |
0,28 |
1,04 |
0,11 |
2 |
Đất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp |
419,53 |
43,27 |
0 |
0 |
35,13 |
3,62 |
3 |
Kênh, suối |
22,15 |
2,28 |
3,09 |
0,85 |
3,09 |
0,32 |
C |
Đất ngoài phạm vi khu dân dụng |
64,48 |
6,65 |
30,88 |
8,46 |
172,24 |
17,76 |
1 |
Giao thông đối ngoại |
33,40 |
3,45 |
27,41 |
7,51 |
32,67 |
3,37 |
2 |
Đất nghĩa địa |
3,42 |
0,35 |
2,84 |
0,78 |
2,84 |
0,29 |
3 |
Đất cây xanh cách ly |
27,66 |
2,85 |
0,83 |
0,17 |
86,05 |
8,87 |
4 |
Đất dự phát triển Đô thị |
|
|
0 |
0 |
50,68 |
5,23 |
|
Tổng cộng (A+B+C) |
969,54 |
100 |
365,06 |
100 |
969,54 |
100 |
5.2. Định hướng kiến trúc Thị trấn:
- Trong tương lai trung tâm Thị trấn chuyển về phía Tây, trước mắt hình ảnh đô thị Cao nguyên của Thị trấn vẫn tập trung trên trục đường Hùng Vương (Quốc lộ 14), đường 17-3 (Quốc lộ 25) và một số đường ngang như đường Quang Trung, đường Phan Đình Phùng…hình thức kiến trúc đô thị này phụ thuộc vào nội dung các công trình xây dựng trên các trục đường này bao gồm: Thể chế quản lý xây dựng, vốn đầu tư, thị trường đầu tư trong toàn Huyện. song có thể định dạng một số hình thái kiến trúc đặc trưng:
+ Nhà ở của dân trên dọc các tuyến phố chính.
+ Công trình công cộng (nhà làm việc, trường học, quảng trường…).
+ Công trình dịch vụ công cộng (thương mại, văn phòng giao dịch, khách sạn, cửa hàng, siêu thị…).
- Thực tế Thị trấn Chư Sê có thể chia các cụm mang hình thái kiến trúc như sau:
Cụm trung tâm văn hoá TDTT tại công viên văn hoá. Nơi đây hình thành các công trình phục vụ văn hoá, lễ hội, công trình TDTT, công viên văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim, câu lạc bộ…Hình thức kiến trúc mang đậm nét tính văn hoá dân tộc Tây Nguyên. Các công trình nhà ở, dịch vụ khác phải tham gia kiến trúc cảnh quan lân cận gần khu trung tâm văn hoá, TDTT.
Cụm trung tâm thương mại dịch vụ tại ngã 3 Cheo Reo hình thức kiến trúc sẽ rất phong phú, đa dạng mang tính trưng sắc thái phồn thịnh của một đô thị. Các công trình chủ yếu: Chợ đầu mối, Trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng cho thuê, cửa hàng cửa hiệu, văn phòng giao dịch của các công ty, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ bưu điện viễn thông, nhà hàng ăn uống, các tụ điểm văn hoá sinh hoạt khác… Quy mô xây dựng có thể 5-10 tầng sẽ làm những điểm nhấn đô thị. Đối với khu này cần có điều lệ quản lý để dễ cho công tác quản lý, điều hành xây dựng nhằm đạt được hiệu quả về cảnh quan đô thị.
Cụm trung tâm hành chính bao gồm: Các công sở nhà Nước và nhà ở, dịch vụ hành chính công. Khu này được đầu tư bằng vốn ngân sách từ quy hoạch đến dự án xây dựng nên hoàn toàn có thể quản lý về cảnh quan đô thị.
Cụm nhà ở bao gồm: Nhiều mảng nhỏ dọc theo các tuyến phố chính. Do nguồn vốn đầu tư của dân nên cần có điều lệ quản lý xây dựng cụ thể cho từng tuyến phố. Hình ảnh đô thị hình thành rất lâu phụ thuộc nhiều vào khả năng kinh tế của nhân dân. Ngoài ra hình thức nhà vườn trong tương lai sẽ thu hẹp dần phụ thuộc vào quá trình đô thị hoá. Mặt khác cần đánh giá giá trị kiến trúc, lịch sử của các làng bản dân tộc để có chính sách bảo tồn, tôn tạo hoặc xây dựng thêm các công trình xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh: Nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, nhà hội họp, trạm xá…
5.3. Quy hoạch xây dựng mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội:
a. Nhà ở:
- Tổ chức 3 loại đất ở:
+ Loại 120-140m2/hộ ven đường trục chính, ở và kinh doanh, làm dịch vụ, xây dựng nhà 2-3 tầng tạo bộ mặt đường phố.
+ Loại 200-300m2/hộ xa đường chính, xây dựng nhà vườn từ 1-2 tầng.
+ Loại >1000m2/hộ nhà vườn vừa ở vừa sản xuất nông nghiệp.
b. Mạng lưới công trình phục vụ:
- Khu thương mại:
+ Xây dựng trung tâm thương mại – chợ Chư Sê nằm tại vị trí ngã 3 Cheo Reo, mở rộng giáp 4 tuyến đường Tô Vĩnh Diện, Hoàng Quốc Việt, Hùng Vương, Đinh Tiên Hoàng.
+ Xây dựng chợ Tây Bắc Thị trấn gần thôn Ngoser.
+ Xây dựng chợ phía Nam Thị trấn thuộc phía Tây quốc lộ, km 563-564, chợ phía Bắc nằm ngoài ranh giới quy hoạch.
- Khu trung tâm y tế:
+ Ranh giới bệnh viện đa khoa Chư Sê giữ nguyên, đầu tư nâng cấp bệnh viện quy mô 300 giường đảm bảo phục vụ sau này.
- Khu công viên, TDTT: Có 3 khu gồm:
+ Khu phía Nam Thị trấn: tại ngã 3 Cheo Reo.
+ Khu trung tâm: là công viên văn hoá chính của Thị trấn.
+ Khu TDTT: Xây dựng mở rộng sân vận động hiện nay đủ diện tích để bố trí thêm các hạng mục TDTT khác như nhà thi đấu, bể bơi.
- Công trình văn hoá, giáo dục:
Đảm bảo mỗi Phường trong tương lai có 1 trường Tiểu học và Trung học cơ sở. Ngoài ra nâng cấp các trường hiện có cần bổ sung thêm:
+ Một trường Tiểu học phía Nam tuyến đường đi xã Ia Hlốp gần với khu vực giao tuyến đường điện 500KV (trường Tiểu học Hùng Vương mới).
+ Một trường Tiểu học và 1 trường Trung học cơ sở tại khu vực phía Nam đường Võ Thị Sáu (thuộc khu dân cư mới).
+ Một trường Trung học cơ sở phía Bắc thôn Glan.
+ Một trường Trung học phía Tây làng Ngoser.
+ Xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo cho từng nhóm ở.
+ Xây dựng nhà hát, rạp chiếu phim, nhà văn hoá, sân lễ hội.
- Công trình khác:
Bên cạnh các công trình thương mại, y tế, văn hoá giáo dục cần đầu tư các công trình dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, nhà khách, nhà công vụ.
5.4. Quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông:
Hệ thống giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trên địa bàn thị trấn Chư Sê căn cứ theo Quyết định số 212/QĐ-UB của UBND tỉnh Gia Lai ngày 18/4/2005, hệ thống giao thông quy hoạch mới trên cơ sở phát triển và đấu nối hệ thống này.
b. Chuẩn bị kỹ thuật đất:
Trên cơ sở địa hình hiện trạng khá bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng vì vậy công việc chuẩn bị nền xây dựng khá thuận lợi, chỉ san gạt tại chỗ.
+ Cao độ thiết kế san nền cao nhất: +540.00m.
+ Cao độ thiết kế san nền thấp nhất: +480.00m.
+ Cao độ thiết kế phù hợp với cao độ thiết kế của các vùng lân cận.
+ Độ dốc san nền đảm bảo thoát nước tốt i=0.5%-5.0%.
+ San lấp nền thành từng lớp đầm nén đạt K=0.85.
c. Cấp nước:
- Hiện trạng cấp nước: Thị trấn Chư Sê chưa có hệ thống cấp nước sạch tập trung, hiện nay nhân dân sử dụng nước giếng ngầm mạch nông để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, khoảng 70% hộ gia đình có giếng đào, độ sâu trung bình là 15-20m. Các cơ quan, công trình công cộng dùng giếng khoan, độ sâu trung bình là 120-150m. Theo tài liệu của đoàn địa chất 709 cung cấp thì Chư Sê là vùng có trữ lượng nước ngầm ở mức trung bình và trên trung bình, lưu lượng từ 3,8-4,5l/s, nước có chất lượng tốt, chỉ cần xử lý đơn giản có thể sử dụng được.
- Tiêu chuẩn cấp nước: Nước cho nhu cầu sinh hoạt trong khu dân cư:
+ Tiêu chuẩn dùng nước đến năm 2020:150lít/người ngày đêm. Tỷ số người dân sử dụng là 100%. Số dân thị trấn Chư Sê là 60.000 người.
+ Hệ thống không điều hoà K ngày=1,25.
+ Hệ thống không điều hoà K giờ =1,5.
+ Số giờ tính toán trong một ngày=24 giờ.
- Nguồn nước cấp cho thị trấn chọn nước ngầm. Nước thô từ các giếng khoan sẽ được xử lý thích hợp tại các trạm xử lý để đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch cấp cho các đối tượng sử dụng.
- Đường ống cấp nước của Thị trấn là đường ống cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy. Mạng ống cấp nước theo mạch vòng kết hợp mạng nhánh cụt đảm bảo cấp nước liên tục đến các hộ tiêu thụ. Đường ống cấp nước đặt dưới vỉa hè, độ sâu đặt ống trung bình là 1-1,5m.
- Vật liệu đường ống: Đối với các ống có đường kính D80 chọn ống STK, đối với các đường ống có đường kính D100-D150-D200 thì chọn ống gang dẻo. Trụ cứu hoả kiểu nổi theo tiêu chuẩn 6379-1998 được bố trí tại các nút giao thông và dọc tuyến ống với cự ly trung bình 150m/một trụ.
d. Cấp điện:
- Theo quy hoạch cấp điện toàn quốc giai đoạn 4 Thị trấn Chư Sê được cấp điện lưới 110KV thông qua tuyến điện 110KV Biển Hồ- Ayun Pa và trạm biến thế khu vực 110KV/22KV Chư Sê đặt ở phía Bắc Thị trấn.
- Trong tương lai gần, thị trấn Chư Sê được cấp điện thông qua trạm trung gian Chư Sê. Hiện đang đặt tại cây xăng của thị trấn, cấp điện áp 35/22KV, công suất 4000Kva, nguồn 35KV cấp cho trạm được lấy từ trạm Biển Hồ-Pleiku (220/110KV) thông qua tuyến truyền tải 110KV Biển Hồ- Ayun Hạ.
- Lưới trung thế 22KV cấp điện cho các trạm biến thế 22/0,4KV toàn Thị trấn, chạy dọc theo tuyến Quốc lộ 14 và 25 và các đường nhánh. Các tuyến này xây dựng đường dây trên không mạch vòng, bình thường vận hành hở để an toàn cấp điện, dây dẫn hợp kim nhôm trên cột bêtông ly tâm cao 14m.
- Lưới hạ thế 0,4KV: Huyện Chư Sê chủ yếu là điện sinh hoạt dân dụng nên các tuyến hạ thế được xây dựng trên các trục giao thông. Kết cấu của tuyến 0,4KV dùng cáp vặn xoắn treo trên các cột bêtông ly tâm. Trên các tuyến đường có tuyến 22KV thì sẽ được kết hợp các cột để dỡ dây 0,4KV.
- Chiếu sáng đường trục chính có chiều rộng lòng đường > 15m đây là đường chính nên độ rọi thiết kế theo yêu cầu từ 2-3lux nên được chiếu sáng 2 phía, cột đèn đặt ở hai bên đường dùng cột bằng thép nhánh, cấp điện cho các dãy đèn này bằng cáp ngầm. Các đường khác trong Thị trấn độ rọi chiếu sáng yêu cầu từ 0,5-1lux. Đèn chiếu sáng đường bắt vào cột bêtông ly tâm của tuyến hạ thế và trung thế, cấp điện cho các dãy đèn này bằng cáp vặn xoắn treo trên cột. Công suất các đèn từ 150-250W, dùng đèn thuỷ ngân cao áp, khoảng cách giữa các đèn từ 30-40m. Các tủ điều khiển đặt tại các trạm biến thế 22/0,4KV cấp điện cho các hệ thống đèn đường.
e. Thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn được tính chung, các loại nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống chung.
- Do đặc điểm địa hình thị trấn Chư Sê có độ dốc lớn, có các tụ thuỷ và khe suối tự nhiên nên hệ thống thoát nước mưa được chọn phương án dùng hệ thống mương hộp bêtông, đậy đan BTCT, có cửa thu nước trực tiếp từ các cửa thu bằng gang trên mặt đường để đảm bảo vệ sinh môi trường và thoát nước triệt để theo phương thức tự chảy.
- Dựa vào đặc điểm địa hình tự nhiên, phân chia lưu vực thoát nước ra các tụ thuỷ hoặc khe suối vào các hồ chứa nước tạm thời để tận dụng tưới cho trồng trọt.
- Các tuyến mương hộp được bố trí trên các vỉa hè của tuyến đường sau đó tập trung về các cửa xả rồi được thoát ra 2 hướng chính: Phía Tây đổ vào suối Ia Lốp, phía Đông đổ vào suối Ia Lốt.
- Do đặc điểm về vật liệu xây dựng tại địa phương nên kết cấu dùng mương hộp bêtông thành mương không cốt thép, đậy đan BTCT đổ tại chỗ hoặc đúc sẵn, tiết diện mương hình chữ nhật có B=400-3.000,HDDND=500-2.000.
- Trên các tuyến mương cách khoảng 25-40m bố trí các hố ga kỹ thuật bêtông, đan đậy hố ga bằng BTCT đúc sẵn có thể thao tác dễ dàng nạo vét rác, cửa thu nước trực tiếp từ mặt đường bằng gang. Đáy các hố ga sây hơn so với đáy mương từ 0,4-0,5m.
- Cống qua đường có thành cống BTCT, đan BTCT đổ tại chỗ mác 250 đảm bảo tải trọng H13-H30 tuỳ theo cấp đường giao thông.
f. Thông tin liên lạc:
- Số máy điện thoại tính cho 1.000 dân khoảng 250 máy, với dân số khu xây dựng tập trung đến năm 2020 số máy điện thoại tương ứng là 7.500 máy. Ngành Bưu điện huyện Chư Sê cần bố trí các tổng đài khu vực để đảm bảo phục vụ cho hệ thống thông tin của Thị trấn.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1575/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây