Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Số hiệu: | 518/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 02/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 518/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 02/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 518/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 02 tháng 3 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ tại Tờ trình số 254/TTr.UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển chung
Tập trung phát triển nhanh nhằm đảm bảo kinh tế - xã hội ở mức bằng hoặc cao hơn mặt bằng chung của các huyện ngoại thành, xác lập vai trò vành đai xanh nông nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và quỹ đất dự trữ cho phát triển mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa sau năm 2020.
2. Quan điểm phát triển các khu vực kinh tế
a) Đối với khu vực nông nghiệp: Phát triển hệ thống canh tác công nghệ kỹ thuật cao đạt hiệu quả và chất lượng tối ưu, phát triển lĩnh vực cung ứng giống cây trồng, vật nuôi và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp tiến đến tác động cấp vùng đồng bằng sông Cửu Long; gắn kết với các nguồn lực khu vực nông thôn, với phát triển kinh tế - xã hội chung và với tiến trình xây dựng nông thôn mới.
b) Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng: Cải thiện điều kiện sản xuất của doanh nghiệp; hoàn thành cơ sở hạ tầng, kêu gọi thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp thị trấn Cờ Đỏ và sắp xếp, phát triển hợp lý các cơ sở sản xuất theo tuyến đường Tỉnh 921 - kênh Thốt Nốt, tuyến đường Tỉnh 922 - kênh Đứng, tại khu vực Nông trường Sông Hậu. Phát triển ngành xây dựng đồng bộ với quá trình nâng cấp kết cấu hạ tầng và xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn.
c) Đối với khu vực dịch vụ: Phát huy thế mạnh về vị trí liền tuyến với trung tâm nông sản Thốt Nốt, kết hợp với việc hình thành, phát triển hạ tầng đô thị thị trấn, các đô thị cấp tiểu vùng, xây dựng nông thôn mới, các công trình dịch vụ quan trọng như trung tâm và các tuyến thương mại, chợ, bến hàng hóa, kho vận… làm nền tảng phát triển hoạt động kinh doanh - thương mại - dịch vụ, là động lực hỗ trợ cho tăng trưởng nhanh trong tầm nhìn ngắn hạn.
3. Quan điểm về huy động nguồn lực
Huy động hợp lý nguồn lực nội tại kết hợp với khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý - kinh tế của huyện. Trên cơ sở tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực và địa bàn trọng điểm làm động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh, đồng thời chú trọng đầu tư các lĩnh vực và địa bàn có nhiều khó khăn nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển ngành và lãnh thổ, hạn chế phân hóa về phát triển giữa các tiểu vùng và từng bước tạo sức mạnh phát triển tổng lực. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực giáo dục - đào tạo và trình độ dân trí cho dân cư; kết hợp với thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ địa phương.
4. Quan điểm về phát triển bền vững: Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững đô thị, nông thôn và chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1. Mục tiêu chiến lược
a) Về phát triển kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình so với các huyện ngoại thành. Sau 2020 bắt đầu vượt mặt bằng chung của các huyện ngoại thành trên cơ sở phát huy thế mạnh về quỹ đất cho quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa. Đến năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế Nông nghiệp công nghệ cao - Dịch vụ - Công nghiệp; sau 2020 tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ trọng khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
b) Về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung xây dựng thị trấn trung tâm huyện và phát triển các trung tâm cấp tiểu vùng, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế; hoàn chỉnh và mở thêm các tuyến trục để kết nối và phát triển hạ tầng giao thông, cải thiện điều kiện vận tải tại khu vực nông thôn; đẩy mạnh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm trên địa bàn, hướng đến những bước phát triển đột phá về hạ tầng khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao… sau năm 2020.
c) Về văn hóa - xã hội: Nâng cao mặt bằng về giáo dục và đào tạo, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hưởng thụ văn hóa, thông tin truyền thông, thể dục thể thao của nhân dân tiếp cận mặt bằng chung của thành phố; hạn chế phân hóa về thu nhập, đời sống và phúc lợi xã hội và hạn chế các vấn đề về an ninh trật tự xã hội dự báo phát sinh trong quá trình phát triển nhanh kinh tế.
d) Về nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo và thu hút lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng xây dựng đội ngũ, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch đối với khu vực hành chính công.
e) Về môi trường: Nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, bảo vệ độ phì đất, giảm phát thải và tích cực xử lý môi trường công nghiệp, đô thị; chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Về phát triển kinh tế: Đạt tốc độ tăng GO trên địa bàn 6,4%/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 54 triệu đồng, tương đương 2.250 USD; huy động ngân sách từ kinh tế địa phương tăng 8 - 9%/năm; tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 23% thu nhập; tỷ lệ đô thị hóa đạt 21%, chuẩn bị cho xã Trung An đạt tiêu chuẩn đô thị loại V trung tâm tiểu vùng sau 2020 và phát triển các cụm dân cư đô thị tại xã Trung Hưng, Trung Thạnh, Thới Đông, Thới Hưng.
b) Về phát triển kết cấu hạ tầng: Mật độ đường ô tô đạt 1,1 km/km2, mạng lưới đường trục chính phủ khắp địa bàn; mật độ điện thoại đạt 99 thuê bao/100 dân; mật độ sử dụng internet đạt 40 người/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt xấp xỉ 100%; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch tập trung là 75%.
c) Về phát triển xã hội: Dân số gần 133.500 người, dự kiến địa bàn có khả năng tiếp nhận dân số cơ học 3.000 - 5.000 người; tỷ lệ huy động học sinh phổ thông đúng độ tuổi 3 cấp là 100% - 90% - 70%; tỷ lệ trường đạt chuẩn 72%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo 61%; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, số giường bệnh/vạn dân đạt 8,6, số bác sĩ/vạn dân đạt 3,4; phấn đấu các xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, tiếp tục xây dựng các xã văn hóa; phấn đấu tiếp cận 100% xã văn hóa; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0%/năm; dân số tập thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 25%; gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 28% số hộ; 05 xã cơ bản hoàn thành tiêu chí xã nông thôn mới; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 73%; số lao động chưa có việc làm dưới 3%; tỷ lệ thời gian lao động khu vực nông thôn trên 95%. Hàng năm giải quyết việc làm 2.500 lao động.
d) Về khoa học công nghệ và môi trường: Tốc độ tăng doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên 8-10%/năm. Tỷ lệ thu gom rác đô thị - công nghiệp 95%. Phấn đấu đạt 75% cơ sở sản xuất xây dựng mới đạt tiêu chuẩn môi trường, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Đảm bảo các khu đô thị mới và các cụm công nghiệp đều cơ bản có hệ thống thoát nước thải, tỷ lệ xử lý trên 50%.
3. Mục tiêu tầm nhìn chiến lược đến năm 2030
a) Về phát triển kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng GO trên địa bàn 7,5-10,0%/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 158 triệu đồng, tương đương 4.900 USD; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35% với đô thị loại V tại xã Trung An và khu đô thị mới tại xã Thới Hưng.
b) Về phát triển kết cấu hạ tầng: Mật độ đường ô tô đạt 1,3 km/km2, phát triển thêm các tuyến đường tỉnh 916B, đường tỉnh 919B và đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ - An Giang; mật độ điện thoại trên 110 thuê bao/100 dân; mật độ sử dụng internet trên 70 người/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch tập trung trên 99%.
c) Về phát triển xã hội: Dân số trên 144.000 người, dự kiến địa bàn có khả năng tiếp nhận dân số cơ học 10.000 - 15.000 người; tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo gần 70%; số giường bệnh/vạn dân 17, số bác sĩ /vạn dân trên 6; giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0 - 1,5%/năm; 100% xã văn hóa và xã nông thôn mới; dân số tập thể dục thể thao thường xuyên trên 40%; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố trên 90%; số lao động chưa có việc làm dưới 3%; tỷ lệ thời gian lao động khu vực nông thôn trên 95%. Hàng năm giải quyết việc làm 2.000 lao động.
d) Về khoa học công nghệ và môi trường: Tốc độ tăng doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên 15%/năm. Tỷ lệ thu gom rác đô thị - công nghiệp 99%. Phấn đấu đạt 98% cơ sở sản xuất xây dựng mới đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ xử lý nước thải các khu đô thị mới trên 80%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Trong giai đoạn 2016 - 2020, trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp đang thu hẹp dần, lao động chuyển dịch ra khỏi khu vực nông nghiệp do phát triển nhanh công nghiệp và đô thị trên địa bàn, khả năng tăng năng suất cây trồng không còn nhiều, định hướng phát triển nông nghiệp tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ nông nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp đô thị với các mục tiêu chính là hiệu quả và chất lượng sản xuất, đẩy mạnh dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp có tác động cấp vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ổn định hệ thống canh tác lúa (lúa chuyên canh, lúa - cá, lúa - màu), nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đạt hiệu quả canh tác cao và cung ứng lúa chất lượng cao cho lĩnh vực xay xát trên địa bàn. Phát triển rau thực phẩm chuyên canh dọc theo các tuyến đường chính và luân canh với lúa, từng bước đạt chuẩn VietGAP nhằm cung ứng cho khu vực nội thành. Phát triển ổn định vùng mè luân canh với lúa. Phát triển ở mức độ trung bình cây ăn trái trong khu vực thổ canh, từng bước chuyển đổi vườn tạp sang vườn chuyên canh với chủng loại chủ lực là xoài.
Tiếp tục phát triển mạnh đàn heo về số lượng và chất lượng, phát triển ổn định đàn bò trên cơ sở tăng quy mô nuôi/hộ; phát triển trang trại nuôi tập trung. Phát triển mạnh đàn gia cầm theo hướng tăng dần quy mô nuôi trang trại tại các khu vực xa dân cư và đô thị.
Gia tăng tỷ trọng, chất lượng các loại hình dịch vụ nông nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm (nấm rơm, sen, dê); nâng cao chất lượng nông sản.
Xây dựng 02 khu nông nghiệp công nghệ cao và chuyển giao kỹ thuật ra các vùng canh tác vệ tinh công nghệ kỹ thuật cao trong và ngoài huyện. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn. Phát triển mạnh dịch vụ cung ứng giống cây trồng (lúa, rau, hoa kiểng, gia súc gia cầm, thủy sản); chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp trong và ngoài địa bàn huyện; phấn đấu đến 2020 có tác động đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ và điều tiết nội đồng, gồm hệ thống đê bao vùng kết hợp với các bờ bao khu vực, nạo vét kênh tạo nguồn và nội đồng.
Chú trọng phát triển biện pháp xử lý sau thu hoạch. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong các khâu trồng trọt. Từng bước ứng dụng cải thiện vật liệu chuồng trại và tự động hóa một số khâu đối với các trang trại. Các sản phẩm chủ lực cho ngành nông nghiệp là lúa, rau, đậu, thịt heo, thịt và trứng gia cầm, cung ứng giống cây trồng vật nuôi, dịch vụ nông nghiệp.
2. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thị trấn Cờ Đỏ; thu hút các cơ sở công nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển công nghiệp sạch.
Cải tạo và phát triển tuyến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dọc kênh Thốt Nốt - đường Tỉnh 921 và phát triển tuyến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dọc đường Tỉnh 922 - kênh Đứng với ngành nghề chủ lực là xay xát, lau bóng kết hợp kho vận. Bố trí và phát triển thêm các làng nghề sản xuất các sản phẩm mây tre, đan lục bình, chỉ xơ dừa, bó chổi, thủ công mỹ nghệ ...
Xây dựng phương án khả thi, thu hút đầu tư và xúc tiến quy hoạch khu công nghiệp mới tại xã Thới Hưng, hướng tới phát triển công nghiệp hóa mạnh hơn sau năm 2020.
Công nghiệp chế biến được chọn làm trọng tâm phát triển. Các ngành công nghiệp cần tập trung thu hút đầu tư là chế biến lúa gạo và nông sản, cơ khí gia công, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp - ngư nghiệp và phục vụ dân sinh, các ngành thủ công về đan lát, lục bình, chỉ xơ dừa và mỹ nghệ.
Ngành phát triển chủ lực trên địa bàn là chế biến lúa gạo trên cơ sở ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; ngành chế biến thủy sản, hải sản, chủ yếu nâng cấp và mở rộng các cơ sở hiện có; ngành chế biến trái cây ở quy mô vừa phải; ngành may mặc chủ yếu giải quyết lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp tại địa phương; ngành cơ khí phát triển chủ yếu sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp; ngành bao bì cung ứng sản phẩm phục vụ sản xuất mặt hàng nông sản, thủy sản tại chỗ…
Phát triển đa dạng ngành xây dựng trên cơ sở đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng, công trình kinh doanh và nhà ở trong dân kết hợp với đổi mới công nghệ xây dựng.
3. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Phát triển nhanh đô thị thị trấn Cờ Đỏ, các khu dân cư vệ tinh (Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng, Thới Đông, Thới Hưng) và phát triển các trục, hành lang giao lưu kinh tế dọc theo các tuyến đường Tỉnh 919, 921, 922; phát triển chợ, khu thương mại, siêu thị, phố thương mại, các hiệu buôn sỉ, cửa hàng chuyên, chợ chuyên và các cơ sở dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm nhiệm chức năng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư sản xuất - vật tư xây dựng và hàng tiêu dùng cho toàn huyện, một số xã của các huyện lân cận.
Chợ Cờ Đỏ và chợ Trung An đạt chuẩn chợ loại II, xây dựng và phát triển khu thương mại dịch vụ tại thị trấn Cờ Đỏ và nghiên cứu xây dựng 01 siêu thị tổng hợp loại II hoặc loại III tại trung tâm thị trấn và xã Trung An. Chợ xã Trung Hưng, Nóc Bằng đạt chuẩn chợ loại III và có khả năng phát triển lên loại II sau năm 2020. Phát triển cụm thương mại - dịch vụ tập trung tại xã Thới Hưng làm cơ sở phát triển mạnh đô thị hóa sau năm 2020. Xây mới 02 chợ xã Đông Thắng và Thới Xuân. Cải tạo các chợ nông thôn hiện đạt chuẩn chợ loại III; các điểm chợ tự phát tại xã Thạnh Phú sẽ chuyển đổi dần thành các dãy phố thương mại.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Lĩnh vực giáo dục: Đến năm 2020, tăng tỷ lệ học sinh nhập học các cấp thông qua công tác duy trì và nâng chất chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường lớp, huy động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học. Tích cực vận động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cho các trường học. Phấn đấu đến năm 2020, có 16/18 trường mầm non, 18/25 trường tiểu học, 6/10 trường trung học cơ sở và 3/4 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
b) Lĩnh vực y tế: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và củng cố mạng lưới y tế, mở rộng các dịch vụ y tế, quản lý tốt các cơ sở y dược chuyên môn; chú trọng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú ý đối tượng chính sách xã hội và người cao tuổi từng bước mở rộng bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cấp các cơ sở y tế hiện có trên địa bàn lên 85 giường; trong tầm nhìn dài hạn cần khuyến khích phát triển các dịch vụ y tế tư nhân, phấn đấu tỷ lệ xã hội hóa y tế đạt gần 10%. Tổng số giường bệnh đạt 115 giường (tăng thêm 85 giường bệnh công lập) và số giường bệnh/vạn dân đạt 8,6. Đến năm 2020, số bác sĩ đạt 45. Bình quân số bác sĩ/vạn dân đạt 3,4; bình quân đạt 15,2 cán bộ y tế/vạn dân.
Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia và chương trình y tế cộng đồng. Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm y tế công lập và y tế tư nhân. Tăng cường các phương tiện cận lâm sàng; phát triển các hình thức dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu.
c) Lĩnh vực văn hóa - thông tin - thể dục thể thao: Từng bước nâng cấp, mở rộng và tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cấp huyện và cơ sở, phù hợp với nhu cầu và quy mô dân số, phát triển nông thôn mới và đô thị. Đến năm 2020, phấn đấu các xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa. Tiếp tục xây dựng các xã văn hóa; đến năm 2020, phấn đấu tiếp cận 100% xã văn hóa. Đa dạng hóa và tiếp tục nâng chất các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm văn hóa huyện Cờ Đỏ. Xây dựng làng văn hóa Khmer tại thị trấn Cờ Đỏ.
Tập trung phát triển các bộ môn thể thao là thế mạnh của huyện, phát hiện và bồi dưỡng đối tượng năng khiếu tại các trường học, câu lạc bộ làm nguồn bổ sung lực lượng vận động viên cho huyện và thành phố. Phát triển các câu lạc bộ, hội thể dục thể thao và tổ chức các giải thi đấu cấp huyện. Đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ quản lý về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao.
d) Lĩnh vực giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế và các chương trình, dự án lồng ghép với mục tiêu giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo; hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, cấp thẻ bảo hiểm về y tế, miễn giảm học phí và hỗ trợ giáo dục cho người nghèo. Nâng cao trình độ học vấn và giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Khmer. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,0%/năm, hàng năm giải quyết việc làm 4.000 - 4.500 lao động.
e) Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phục vụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, từng bước đóng vai trò là trung tâm thông tin, tư vấn công nghệ, thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng:
Đến năm 2020, tổng mật độ đường bộ là 2,6 km/km2, mật độ đường ô tô là 1,1 km/km2, chỉ số đất giao thông/người là 68 m2. Nâng cấp các tuyến đường Tỉnh 921 và 922, xây dựng đợt đầu tuyến đường Tỉnh 916B. Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường tương đương đường huyện như: đường Sỹ Cuông, đường kênh Thơm Rơm, đường vào trung tâm xã Thới Hưng, đường vào trung tâm xã Thới Xuân và đường Quốc lộ 91 - Đông Hiệp, đường Đông Hiệp - Thới Tân. Sau năm 2020, xây dựng thêm tuyến đường Tỉnh 919B và mở rộng đường Tỉnh 916B.
Phát triển hệ thống các đường trục đô thị, tạo điều kiện phát triển giao thông nội thị theo phân khu chức năng khu đô thị mới. Từng bước phát triển hệ thống đường nội thị (tại trung tâm thị trấn Cờ Đỏ mở rộng và các đô thị mới) với số lượng, vị trí, quy cách, mật độ tương ứng với quy hoạch các khu đô thị; đối với khu đô thị cũ, cải tạo và phát triển hệ thống đường hẻm đủ quy cách, xây dựng các cơ sở hạ tầng dọc theo các tuyến giao thông và phát triển phương tiện giao thông công cộng. Xây mới bến xe khách huyện tại khu đô thị thị trấn mở rộng.
Phát triển các tuyến giao thông nông thôn theo 02 hướng: Phát triển hoàn chỉnh mạng giao thông và mở rộng tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải thông suốt với các tuyến đường trục, đảm bảo đến năm 2020, 70% tuyến giao thông nông thôn đạt giá trị vận tải hàng hóa.
6. Lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, triển khai Luật Bảo vệ môi trường đến tận cơ sở. Lồng ghép yếu tố môi trường vào các chương trình phát triển bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản xuất, bảo vệ độ phì đất, giảm phát thải; đưa cơ sở sản xuất công nghiệp và cơ sở y tế vào diện quản lý môi trường; đầu tư hệ thống xử lý nước thải, rác thải, khí thải, tiếng ồn… đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định.
7. Lĩnh vực quốc phòng an ninh
a) Quốc phòng: Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển chọn và giao quân hằng năm, thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự; nâng cao trình độ, năng lực, khả năng phối hợp chiến đấu giữa các lực lượng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; xây dựng cơ sở xã, ấp vững mạnh và khu vực phòng thủ vững chắc.
b) An ninh: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ an ninh trật tự, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng chống, truy quét các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân, không để phát sinh điểm nóng; tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong vận động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG LÃNH THỔ
1. Vùng 1: (Bao gồm các xã Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng, Thới Hưng)
a) Chức năng: Là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao hướng về trục Quốc lộ 91 (theo hiện trạng) và đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ - An Giang (trong dài hạn); là tuyến phát triển liên kết với trung tâm nông sản Thốt Nốt.
b) Định hướng phát triển: Cây trồng chủ yếu là lúa với vùng luân canh lúa - cá tại Thới Hưng; xây dựng và phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao làm hạt nhân phát triển các vùng canh tác công nghệ kỹ thuật cao. Phát triển mạnh lĩnh vực xay xát, lau bóng gạo theo tuyến Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng dọc đường Tỉnh 921 và chế biến thủy sản tại Thới Hưng; phát triển thương mại dọc tuyến đường Tỉnh 921 và 922B tại Trung An, Trung Thạnh, Trung Hưng.
c) Trục chính: Đường Tỉnh 921 và kênh Thốt Nốt, đường kênh Thơm Rơm, đường vào trung tâm xã Thới Hưng, Quốc lộ 91 - Đông Hiệp; đường Sỹ Cuông.
2. Vùng 2 : (Bao gồm thị trấn Cờ Đỏ và các xã Thạnh Phú, Thới Xuân, Thới Đông, Đông Thắng, Đông Hiệp)
a) Chức năng: Là vùng phát triển tương đối cân bằng giữa nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ; là trung tâm hành chính của huyện. Phát triển theo trục Bốn Tổng - Một Ngàn kết nối Quốc lộ 80 với thành phố Cần Thơ; là đối trọng với các huyện của tỉnh Kiên Giang (chủ yếu là Giồng Riềng).
b) Định hướng phát triển: Cây trồng chủ yếu là lúa và lúa cá, rau màu và cây công nghiệp hằng năm; chăn nuôi heo và gia cầm; phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại thị trấn Cờ Đỏ; phát triển dịch vụ tại khu vực trung tâm thị trấn Cờ Đỏ.
c) Trục chính: Đường Tỉnh 919, đường Tỉnh 921 nối dài, đường Tỉnh 916B, đường vào trung tâm xã Thới Xuân, đường Đông Hiệp - Thới Tân.
1. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn
Để đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến 6.328 tỷ đồng trong giai đoạn 2016 - 2020, chiếm 23% thu nhập theo giá hiện hành với chỉ số ICOR khoảng 3,66.
a) Đối với nguồn vốn ngân sách của Trung ương và thành phố: Tích cực kiến nghị các cấp Trung ương và thành phố ghi vốn các công trình và sớm đầu tư theo kế hoạch; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công công trình trên địa bàn.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách của địa phương: Phân bổ, tính toán tiến độ và ghi vốn các công trình phù hợp với khả năng tiếp nhận dự án trên địa bàn; ưu tiên các công trình có tính chất dẫn luồng và phát luồng đầu tư; tăng khả năng tiếp nhận cũng như tiêu thụ vốn đầu tư theo đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn quá trình đầu tư vốn.
c) Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp và trong nhân dân: Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế thực hiện đầu tư hoặc liên kết, liên doanh phát triển sản xuất kinh doanh; phối hợp xúc tiến đầu tư toàn diện lĩnh vực công thương nghiệp. Ngoài việc thu hút đầu tư, cần có giải pháp nhằm đảm bảo thu hút đầu tư theo đúng quy hoạch, hạn chế việc đầu cơ vào thị trường bất động sản. Vận dụng hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư; xây dựng mục tiêu thu ngân sách hằng năm theo định hướng nuôi dưỡng nguồn thu.
2. Giải pháp nguồn nhân lực
Huy động tổng hợp năng lực đào tạo nghề trong và ngoài địa bàn; kết hợp đào tạo nghề với tư vấn và hỗ trợ việc làm cho lao động, đặc biệt tại khu vực nông thôn; huy động mọi nguồn lực xã hội trong xây dựng và phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Khuyến khích phát triển quỹ khuyến học, học bổng cho học sinh giỏi, học sinh nghèo và đối tượng chính sách. Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ, giáo viên phổ thông, giáo viên dạy nghề. Nghiên cứu và triển khai các chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp có hàm lượng công nghệ cao về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; tạo tiền đề thu hút chất xám và nâng cao trình độ người lao động, đặc biệt là lao động làm việc tại khu nông nghiệp công nghệ cao.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ trong khu vực nhà nước và tư nhân thông qua việc củng cố, nâng chất hoạt động khoa học - công nghệ tại cơ sở. Phối hợp, lồng ghép triển khai, chuyển giao khoa học - công nghệ từ khu nông nghiệp công nghệ cao ra các vùng canh tác công nghệ kỹ thuật cao. Huy động đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ của các cấp, các ngành tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Tăng cường năng lực hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ huyện.
4. Giải pháp về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; đẩy mạnh vận động xã hội hóa trong bảo vệ môi trường kết hợp với kế hoạch hóa và cân đối các nguồn lực. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị và khu sản xuất công nghiệp tập trung.
Khảo sát các khu vực xung yếu sạt lở tại đô thị, xây dựng hệ thống đê bao, bờ kè chống sạt lở; cải tiến chế độ canh tác để bảo vệ và gia tăng độ phì của đất. Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, xây dựng kế hoạch sử dụng nước ngầm, nước mặt; đẩy mạnh xã hội hóa công tác khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất. Bảo vệ và phát triển tài nguyên thủy sản; chọn lọc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ sinh học, các mô hình nuôi sinh thái, nuôi luân canh, xen canh.
Đối với môi trường công nghiệp, đưa 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện kiểm soát, thực hiện thanh tra, kiểm tra về xử lý chất thải, nước thải bảo vệ môi trường; khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường di dời ra cụm công nghiệp; đối với dự án đầu tư mới, bảo vệ môi trường là một yếu tố bắt buộc khi thẩm định dự án; đối với cụm công nghiệp, nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, tiến đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và áp dụng quota môi trường.
Đối với môi trường đô thị, tại khu vực đô thị hiện hữu, tiến hành duy tu, chỉnh trang hệ thống thu nước mưa; tại khu vực đô thị mở rộng, quy định chỉ giới đỏ và xây dựng hệ thống giếng tách tràn; trên địa bàn các khu đô thị, đầu tư quỹ đất để xây dựng các trạm xử lý và hồ điều hòa; tại khu vực đô thị theo dự án, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt kết hợp hệ thống xử lý. Xử lý chất thải và quản lý môi trường trong chăn nuôi; áp dụng công nghệ chăn nuôi hiện đại; nhân rộng các mô hình xử lý chất thải tiên tiến. Rà soát và cải thiện điều kiện giết mổ gia súc gia cầm tại cơ sở.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cờ Đỏ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Cờ Đỏ.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ tổ chức công bố nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch; xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; lập các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch này. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cờ Đỏ và của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỜ ĐỎ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Tên dự án |
Tổng vốn đầu
tư dự kiến |
Giai đoạn
2016 - 2020 |
Thời kỳ sau
2020 |
Ghi chú |
A |
Các dự án do các Bộ, ngành đầu tư trên địa bàn |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ - An Giang |
|
Tổng vốn do Bộ Giao thông vận tải dự toán |
|
|
B |
Các dự án do thành phố làm chủ đầu tư đi qua địa bàn huyện |
1.884.936 |
612.041 |
1.272.895 |
|
1 |
Dự án đường Tỉnh 922 |
178.488 |
178.488 |
|
* |
2 |
Dự án đường Tỉnh 921 |
725.506 |
166.313 |
559.193 |
* |
3 |
Dự án nâng cấp các đường huyện: đường Sỹ Cuông, đường kênh Thơm Rơm, đường vào trung tâm xã Thới Hưng, đường vào trung tâm xã Thới Xuân và đường QL91 - Đông Hiệp, đường Đông Hiệp - Thới Tân |
547.215 |
136.804 |
410.411 |
* |
4 |
Dự án nạo vét kênh Thốt Nốt (2 giai đoạn) |
134.339 |
|
134.339 |
|
5 |
Dự án nạo vét kênh rạch cấp thành phố quản lý |
14.777 |
10.344 |
4.433 |
|
6 |
Dự án bệnh viện Quân Dân Y |
85.000 |
85.000 |
|
* |
7 |
Dự án thoát nước đô thị |
105.611 |
15.842 |
89.769 |
|
8 |
Khu di tích Chi bộ An Nam Cộng sản Đảng Cờ Đỏ |
94.000 |
19.250 |
74.750 |
|
C |
Các dự án do huyện làm chủ đầu tư |
748.297 |
186.781 |
561.516 |
|
1 |
Dự án nâng cấp hệ thống đường nông thôn (299 km) |
469.479 |
111.858 |
357.621 |
* |
2 |
Dự án phát triển giao thông đô thị |
92.551 |
13.883 |
78.668 |
* |
3 |
Dự án sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các trụ sở các xã thị |
20.475 |
5.119 |
15.356 |
|
4 |
Các dự án nông nghiệp: cánh đồng mẫu lớn, phát triển rau đậu, chăn nuôi trang trại, tiêu chuẩn hóa nuôi trồng và ương giống, phát triển nông nghiệp đô thị |
30.674 |
15.337 |
15.337 |
|
5 |
Dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng |
45.200 |
22.600 |
22.600 |
* |
6 |
Dự án chuẩn hóa trường học các cấp |
52.523 |
10.505 |
42.018 |
* |
7 |
Dự án nâng cấp hệ thống y tế cơ sở các xã |
37.395 |
7.479 |
29.916 |
* |
D |
Các dự án kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư |
2.091.990 |
676.030 |
1.415.960 |
|
I |
Lĩnh vực nông nghiệp |
116.855 |
29.214 |
87.641 |
|
1 |
Dự án Khu Nông nghiệp công nghệ cao |
116.855 |
29.214 |
87.641 |
|
II |
Lĩnh vực hạ tầng các khu cụm công nghiệp |
381.344 |
190.672 |
190.672 |
|
1 |
Xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thị trấn Cờ Đỏ |
381.344 |
190.672 |
190.672 |
|
II |
Lĩnh vực công nghiệp |
1.306.041 |
388.644 |
917.397 |
|
1 |
Cải tiến,nâng cấp nhà máy xay xát gạo xuất khẩu |
266.536 |
186.575 |
79.961 |
|
2 |
Nhà máy chế biến thủy sản |
176.712 |
88.356 |
88.356 |
|
3 |
Nâng cấp nhà máy chế biến rau quả |
128.877 |
|
128.877 |
|
4 |
Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc |
304.940 |
|
304.940 |
|
5 |
Xí nghiệp quần áo may sẵn |
162.447 |
113.713 |
48.734 |
|
6 |
Doanh nghiệp cơ khí |
115.535 |
|
115.535 |
|
7 |
Nhà máy Bao bì |
150.994 |
|
150.994 |
|
III |
Lĩnh vực dịch vụ, du lịch, giáo dục đào tạo |
287.750 |
67.500 |
220.250 |
|
1 |
Dự án xây dựng Trung tâm thương mại thị trấn |
60.000 |
30.000 |
30.000 |
|
2 |
Dự án xây dựng 4 Khu thương mại tại các xã: Trung An, Trung Hưng, Thới Hưng, Thới Xuân. |
35.000 |
|
35.000 |
|
3 |
Dự án chợ vựa nông ngư sản |
5.250 |
5.250 |
|
|
4 |
Dự án các khu, điểm, tuyến du lịch |
25.000 |
5.000 |
20.000 |
|
5 |
Dự án đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống chợ, phố thị |
22.500 |
11.250 |
11.250 |
|
6 |
Các dự án Khu dân cư thị trấn (2 - 4 dự án) |
80.000 |
16.000 |
64.000 |
|
7 |
Các dự án 4 Khu dân cư tại các xã Trung An, Trung Hưng, Thới Hưng, Thới Xuân |
60.000 |
|
60.000 |
|
|
Tổng cộng: ( = B + C + D) |
4.725.223 |
1.474.852 |
3.250.371 |
|
Ghi chú: * Các dự án cấp thiết đề nghị đưa vào danh mục đầu tư công trung hạn
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây