Quyết định 51/2018/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 51/2018/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 51/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 05/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 51/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 05/09/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2018/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 9 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 80/TTr-SCT ngày 17/8/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện), đơn vị được giao quản lý cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các đơn vị có liên quan trong việc quản lý đối với hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các nội dung khác có liên quan đến công tác quản lý đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị được giao quản lý cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; các cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị, tổ chức có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
b) Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong quá trình phối hợp, tránh chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan;
c) Các cơ quan tham gia công tác phối hợp phải cử người có đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp mà mình thực hiện;
d) Các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong cụm công nghiệp theo Quy chế này. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp trả lời đúng thời gian quy định.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp;
- Gửi văn bản xin ý kiến cơ quan phối hợp: Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 bản (trong trường hợp cơ quan chủ trì không phải là Sở Công Thương) để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các hoạt động có liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.
NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách về khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư, các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển cụm công nghiệp; Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở, hộ kinh doanh sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào trong các cụm công nghiệp và hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 5. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP).
2. Hồ sơ, trình tự lập, nội dung thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật có văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo đầu tư, thành lập mở rộng cụm công nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Nội dung chủ yếu của Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định;
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Sở Công Thương chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thẩm định năng lực nhà đầu tư. Trường hợp một cụm công nghiệp có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì căn cứ kết quả thẩm định năng lực nhà đầu tư, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo chức năng quản lý ngành;
e) Trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương, trường hợp cụm công nghiệp thành lập, mở rộng có điều chỉnh diện tích lớn hơn 5ha so với quy hoạch đã được thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản thống nhất với Bộ Công Thương trước khi phê duyệt.
Điều 6. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; quy hoạch phải bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng làm căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Công bố quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 Luật Xây dựng năm 2014.
5. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) UBND cấp huyện thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
c) Các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp theo chức năng quản lý ngành;
d) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng (kèm theo thuyết minh và bản vẽ) gửi về sở Công Thương 01 bản để theo dõi và quản lý chung.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
1. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ mội trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư tiến hành đồng thời lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và tổ chức thực hiện đúng các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn lập, chủ trì thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Thu hồi đất và cho thuê đất: Thực hiện theo các quy định sau:
a) Luật Đất đai năm 2013;
b) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
c) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
đ) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
e) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện hướng dẫn và thực hiện việc thu hồi đất và cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho đối tượng được thuê đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp;
c) Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã được phê duyệt.
Điều 10. Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Thuê đất, cấp giấy phép xây dựng trong cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn và thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1939/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấm dứt dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn lập, chủ trì thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;
d) Sở Xây dựng chủ trì thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn, thu hồi, huỷ giấy phép xây dựng thẩm quyền.
Các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ.
Các trường hợp khác: Thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh về việc quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
đ) Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp:
Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ theo quy định.
Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự.
Điều 11. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịnh vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có trách nhiệm: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp đúng mục đích, bảo vệ các công trình công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại quy chế này và theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Nội dung theo dõi, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Đối với dự án đầu tư trong cụm công nghiệp: Sản lượng sản phẩm, doanh thu của dự án, số nộp ngân sách nhà nước của dự án, lao động đang làm việc thường xuyên tại dự án, thu nhập bình quân của người lao động, lợi nhuận của dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Tiến độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Chủ dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Phòng Kinh tế thành phố/Kinh tế và hạ tầng các huyện, Sở Công Thương thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
b) Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp. Việc cập nhập Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
Điều 13. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Các nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp như: việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự ...; việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì thanh tra, kiểm tra đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp;
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo nguyên tắc không quá 01 (một) lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Chủ trì thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này đối với cụm công nghiệp nằm trong địa bàn mà Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Cân đối ngân sách địa phương đảm bảo cho hoạt động phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt;
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc khấu trừ tiền thuê đất theo chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp của tỉnh theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, chấp thuận, cấp phép về đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý; là đầu mối hướng dẫn các thủ tục đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường do Trung ương quản lý theo quy định hiện hành;
b) Tham gia ý kiến thẩm định về kỹ thuật của các công trình giao thông trong cụm công nghiệp theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thẩm định về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ.
5. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
a) Quản lý và hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trong cụm công nghiệp thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan điều tra tai nạn lao động; tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ lao động giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
6. Công an tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự; kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự đối với các cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp;
c) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan thẩm định về mặt an ninh đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quá trình đầu tư, thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án có yếu tố nước ngoài trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Thuế
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp thực hiện các quy định, chính sách, pháp luật về thuế;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, giới thiệu các quy định mới của pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp biết, thực hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng hiện hành. Nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy chế này có sự thay đổi thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây