108253

Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

108253
LawNet .vn

Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 51/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Đức Hải
Ngày ban hành: 15/11/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 51/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Nguyễn Đức Hải
Ngày ban hành: 15/11/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 15 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 496/TTr-STC ngày 25/9/2007 và ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số: 153/TTHĐ-VP ngày 07/11/2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- VP HĐND, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KTN, NC, KTTH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 51/2007/QĐ-UBND ngày 15/ 11/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam).

Phần thứ I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Đối tượng:

a. Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước;

b. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

c. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật;

(Dưới đây gọi chung là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập).

2. Phạm vi:

Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước; xác lập tài sản sở hữu nhà nước.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu phân cấp quản lý tài sản nhà nước:

1. Đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý các tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương được nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.

2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quyết định thu hồi; điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng, thanh lý; xác lập tài sản sở hữu nhà nước.

3. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và theo đúng các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.

Điều 3. Tài sản nhà nước được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật là tài sản nhà nước và giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng để phục vụ công tác và hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản trang thiết bị khác.

Phần thứ II

NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải đăng ký với Sở Tài chính, các loại tài sản sau:

1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và khuôn viên đất.

2. Xe ô tô các loại.

3. Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

Nội dung đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.

4. Đối với tài sản cố định còn lại là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác (ngoài khoản 1, 2, 3 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thu hồi các tài sản nhà nước:

1. Thu hồi tài sản nhà nước trong các trường hợp:

a. Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định.

b. Không sử dụng mà đơn vị quản lý không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.

c. Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.

d. Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm:

a. Toàn bộ trụ sở làm việc và các bất động sản khác trên đất.

b. Phương tiện giao thông (bao gồm: Ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).

c. Các tài sản là: máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

d. Chuyển giao nhà, đất do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đang thuê của nhà nước sang trực tiếp quản lý, sử dụng trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại cơ sở nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định (ngoài khoản 2 Điều này):

a. Thu hồi đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

b. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền thu hồi đối với những tài sản do các cơ quan có chức năng kiểm tra phát hiện cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng tài sản không đúng quy định, sai chế độ nhưng không xử lý.

4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định thu hồi (ngoài khoản 2 Điều này):

Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước (ngoài khoản 2 Điều này) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình quản lý và quyết định thu hồi tài sản thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, theo đề nghị của phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có liên quan;

6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi tài sản nhà nước thuộc cấp xã quản lý (ngoài khoản 2 Điều này), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp mình quản lý.

Điều 6. Tài sản do cơ quan cấp có thẩm quyền nào quyết định thu hồi thì cơ quan Tài chính cấp đó (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Tài chính) chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện thu hồi, tạm thời quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật trong khi chờ cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản bị thu hồi; lập phương án xử lý tài sản bị thu hồi, quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt; thực hiện xử lý tài sản nhà nước thu hồi theo phương án đã được phê duyệt.

Điều 7. Điều chuyển, chuyển giao các loại tài sản nhà nước:

1. Điều chuyển tài sản nhà nước trong các trường hợp:

a. Tài sản nhà nước đã thu hồi tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 5 Quy định này, được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển.

b. Tài sản không sử dụng; tài sản do đơn vị sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển.

c. Tài sản nhà nước được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển, chuyển giao tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan:

a. Trụ sở làm việc là nhà cấp 3 trở lên và các bất động sản khác đi liền.

b. Phương tiện giao thông (bao gồm ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).

c. Các tài sản là: máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

d. Chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng, đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà địa phương, trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.

 Việc chuyển giao quyền quản lý nhà, đất quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, không áp dụng đối với trụ sở của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản và cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhận tài sản để quản lý, sử dụng.

a. Tài sản là nhà cấp 4 và bất động sản khác đi liền.

b. Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản   

4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình và UBND cấp xã quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính- Kế hoạch, cơ quan, đơn vị có tài sản và cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhận tài sản điều chuyển để quản lý, sử dụng.

a. Tài sản là nhà cấp 4 và bất động sản khác đi liền.

b. Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản,

6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước thuộc cấp xã quản lý ngoài khoản 2 Điều này, có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản và cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhận tài sản điều chuyển để quản lý, sử dụng.

Điều 8. Bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước:

1. Bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước trong các trường hợp: 

a. Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

c. Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng.

d. Sử dụng không có hiệu quả.

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sỡ hữu tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp:

a. Bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các công trình xây dựng trên đất.

b. Bán, chuyển nhượng tài sản là toàn bộ các phương tiện giao thông là ô tô, tàu chuyền, ca nô,... và tài sản là máy móc, trang thiết bị, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng:

Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có liên quan.           

4. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trong phạm vi nội bộ giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể mình quản lý.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình quản lý và quyết định bán, chuyển nhượng tài sản thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo đề nghị của Phòng Tài chính- Kế hoạch, cơ quan, đơn vị có liên quan.

6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thuộc UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 9. Thanh lý tài sản nhà nước trong các trường hợp:

Tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả, chi phí sửa chữa quá lớn.

Đối với nhà, công trình kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, hư hỏng không còn sử dụng được,... phải phá dở để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở,... phải có quy hoạch, kế hoạch bố trí vốn, ...thiết kế, dự toán và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm:

a. Trụ sở làm việc là nhà cấp 3 trở lên và các bất động sản khác đi liền.

b. Phương tiện giao thông (bao gồm: ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).

c. Các tài sản là: máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm:

a. Các tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

b. Trụ sở làm việc là nhà cấp 4 và các bất động sản khác trên đất gắn liền với nhà làm việc cấp 4 thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quản lý.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước:

Đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:

- Trụ sở làm việc là nhà cấp 4 và các bất động sản khác trên đất gắn liền với nhà làm việc cấp 4 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình và cấp xã quản lý.

- Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có tài sản đề nghị thanh lý.

5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác thuộc cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý.

Điều 10. Tài sản xác lập sở hữu nhà nước:

1. Các trường hợp tài sản xác lập sở hữu nhà nước:

a. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước (là các vụ việc vi phạm hành chính, hình sự, vật chứng vụ án).

Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy.

c. Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.

d. Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.

đ. Tài sản của các dự án sử dụng vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.

e. Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

2. Đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: Cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án bố trí sử dụng với cấp có thẩm quyền theo phân cấp này để ra quyết định xác lập quyền sở hữu đối với tài sản để thống nhất quản lý.

3. Thẩm quyền quyết định xác lập tài sản sở hữu nhà nước:

3.1 Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh lập phương án, đối với tài sản:

a. Nhà và các bất động sản khác.

b. Phương tiện giao thông (bao gồm ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).

c. Các tài sản là: máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

d. Tài sản là thuốc tân dược, vũ khí, chất nỗ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an ninh quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác không được phép bán, lưu hành và các tài sản phải tiêu huỷ.

3.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh lập phương án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

3.3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của đơn vị cấp trên trực tiếp tiếp nhận tài sản, quyết định xác lập sở hữu tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý lập phương án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

3.4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình (kể cả cấp xã) quản lý lập phương án, không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

4. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của cơ quan Trung ương hoặc địa phương quản lý (Thuế, Hải quan, Công an, Bộ đội Biên phòng, Kiểm lâm, Kiểm sát, Toà án, Cảnh sát biển,...) bắt giữ, tịch thu được xử lý bán; điều chuyển, chuyển giao theo quy định sau:

4.1. Tài sản tịch thu xử lý bán sung quỹ nhà nước:

a. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản giá trị dưới 10 triệu đồng/1 vụ việc vi phạm và uỷ quyền cho đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản từ 10 triệu đồng trở lên/1 vụ việc vi phạm của cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc tỉnh quyết định tịch thu để tổ chức bán đấu giá. Số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

b. Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện quyết định bán tài sản giá trị dưới 10 triệu đồng/1 vụ việc vi phạm, Chủ tịch UBND cấp huyện uỷ quyền cho Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện ký Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản từ 10 triệu đồng trở lên/1 vụ việc vi phạm của cơ quan cấp huyện, cấp xã tịch thu với đơn vị có chức năng bán đấu giá tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu theo quy định. Số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4.2. Tài sản tịch thu xử lý điều chuyển, chuyển giao theo phân cấp tại điểm 4.2 khoản 4 Điều này; cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, chuyển giao các tài sản tịch thu:

a. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương, tỉnh tịch thu cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý, sử dụng theo phương án của Sở Tài chính, cơ quan, đơn vị có liên quan lập, gồm:

Nhà và các bất động sản khác.

- Phương tiện giao thông (bao gồm ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).

- Các tài sản là: máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

- Tài sản là thuốc tân dược, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an ninh quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác không được phép bán, lưu hành và tài sản phải tiêu huỷ.

b. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương, tỉnh tịch thu, không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 4.2 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý, sử dụng.

c. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 4.2 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, do cấp mình (kể cả cấp xã) tịch thu, lập phương án cho các cơ quan, đơn vị cấp mình quản lý, sử dụng.

Phần thứ III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý.

1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện việc Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định phân cấp này trong phạm vi cấp mình quản lý.

3. Cơ quan Tài chính:

a. Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện Quy định phân cấp này.

b. Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND cấp huyện (kể cả UBND cấp xã) thực hiện theo Quy định phân cấp này và theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại địa phương mình quản lý; thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất với Sở Tài chính về tình hình thực hiện Quy định phân cấp để theo dõi, quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm của các địa phương, đơn vị:

Sở Tài chính:

1.1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

1.2. Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý triển khai thực hiện Quy định phân cấp này và theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

1.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành thực hiện Quy định phân cấp này đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.

1.4. Báo cáo về tình hình thực hiện việc Quy định phân cấp này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, quản lý, chỉ đạo thực hiện.

2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về:

2.1. Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc về tổ chức thực hiện Quy định phân cấp và các quy định hiện hành liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.

2.2. Xử lý, đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền về xử lý tài chính từ các khoản thu, chi có liên quan khi thực hiện việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng, xác lập sở hữu tài sản nhà nước theo Quy định phân cấp này và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2.3. Lập hồ sơ, thực hiện các trình tự thủ tục về: kê khai, đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính và lập Thẻ tài sản tại cơ quan, đơn vị; quyết định và thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về Quy định phân cấp đối với quyết định về thu hồi; điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước; xác lập sở hữu tài sản nhà nước,.... của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện phân cấp với Sở Tài chính và cơ quan có liên quan để theo dõi, quản lý.

Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được giao trực tiếp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo Quy định phân cấp này chậm và không thực hiện việc kê khai, đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện Quy định phân cấp này thì Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính; phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện; Ban Tài chính cấp xã và cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối việc phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của cơ quan, đơn vị đó./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác