Quyết định 499/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 499/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 499/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 07/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 499/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 07/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 499/2007/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 07 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin về Quy chế tổ chức lễ hội;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 84/TT-VHTT ngày 25/01/2007 về việc ban hành quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 499/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là trách nhiệm của toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước phải gương mẫu thực hiện và vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện tốt Quy định này.
Điều 2. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo đúng Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và những quy định cụ thể tại Quy định này.
Điều 3. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng khác.
4. Không lợi dụng việc cưới, việc tang nhằm trục lợi cá nhân; sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
5. Không dùng tiền của các cơ quan, đơn vị để làm quà tặng trong Lễ kỷ niệm.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 4. Tổ chức việc cưới phải tuân thủ Mục 1 của Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời phải đảm bảo trang trọng, vui tươi, an toàn, lành mạnh, tiết kiệm và thực hiện đúng quy định của pháp luật, giữ gìn và phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương, điều kiện cụ thể của gia đình, dòng họ.
Điều 5. Khuyến khích tổ chức việc cưới theo các hình thức sau:
1. Tổ chức đơn giản, gọn nhẹ tại gia đình, báo hỷ thay cho mời dự tiệc cưới.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt và văn nghệ tại Hội trường, Nhà văn hóa.
3. Cô dâu, chú rể đặt hoa ở Đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ và trồng cây lưu niệm tại công viên, vườn hoa và các công trình văn hóa tại địa phương, đơn vị.
Điều 6. Không được thực hiện các hành vi sau:
1. Uống bia, rượu say gây mất trật tự nơi công cộng.
2. Đánh bạc trong đám cưới.
3. Sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị vào việc cưới (ăn hỏi, đưa đón dâu, dự đám cưới) hoặc sử dụng công quỹ là quà tặng, quà biếu trong đám cưới.
4. Cán bộ công chức, viên chức cơ quan nhà nước đi dự đám cưới trong giờ hành chính.
MỤC 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 7. Tổ chức việc tang phải tuân thủ Mục 2 của Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời phải đảm bảo trang nghiêm, chu đáo, gọn nhẹ, tiết kiệm và giữ gìn vệ sinh môi trường; phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương.
Điều 8. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ công chức có người thân quá cố được sử dụng vòng hoa khi viếng. Các cơ quan, đơn vị khác mang theo dải băng (có ghi tên cơ quan, đơn vị) thay cho vòng hoa. Ban tổ chức lễ tang chuẩn bị một số vòng hoa để các cơ quan, đơn vị luân chuyển thay dải băng khi viếng.
Điều 9. Khuyến khích các hình thức tổ chức việc tang sau:
1. Tổ chức tại nhà tang lễ theo quy định.
2. Sử dụng hình thức hỏa táng, điện táng hoặc an táng 01 lần (không cải táng).
3. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho phường bát âm.
4. Sử dụng vòng hoa chung, hạn chế bức trướng, câu đối.
5. Các tuần tiết trong việc tang như cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu chỉ tổ chức đơn giản, gọn nhẹ trong gia đình, họ tộc, bạn thân.
Điều 10. Không được thực hiện các hành vi sau:
1. Để thi hài người chết quá 48 giờ chưa an táng (trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan thẩm quyền cho phép).
2. Sử dụng nhạc tang sau 22 giờ đêm đến trước 5h sáng.
3. Các hoạt động mê tín dị đoan như: Lên đồng, đội cầu, lăn đường, khóc mướn và các hình thức mê tín dị đoan khác.
4. Gây mất vệ sinh làm ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của cộng đồng.
5. Đánh bạc trong đám tang.
6. Xây mồ mả quá lớn có tính chất phô trương.
MỤC 3. TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 11. Tổ chức lễ hội phải tuân thủ Mục 3 của Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thực hiện đúng quy định của pháp luật về Di sản văn hóa, Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành tại Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001, đảm bảo an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và giữ gìn vệ sinh môi trường.
Điều 12. Khuyến khích phục hồi và tổ chức các Lễ hội, các trò chơi dân gian, diễn xướng dân gian và các hoạt động văn hóa lành mạnh phù hợp với từng lễ hội cụ thể ở từng địa phương.
Điều 13. Tổ chức Lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày Lễ kỷ niệm phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với Lễ kỷ niệm vào năm lẻ chỉ được tổ chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị với hình thức gọn, nhẹ, thiết thực và tiết kiệm, không mời khách.
- Đối với Lễ kỷ niệm truyền thống, Lễ đón nhận Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, chỉ cơ quan cấp trên mới được tặng lẵng hoa, các cơ quan, đơn vị hạn chế tặng hoa (nếu tặng chỉ được tặng bó hoa).
Điều 14. Không được thực hiện các hành vi sau:
1. Ngăn đường thu tiền, đấu thầu thu tiền tại chùa, đình, hang động và ở những nơi tổ chức lễ hội.
2. Bán hàng rong, hàng giả, bán các sản phẩm văn hóa cấm lưu hành, ăn mày ăn xin, chèo kéo khách trong lễ hội.
3. Xem bói, xóc thẻ, lên đồng và các hình thức mê tín dị đoan khác.
4. Tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Lợi dụng lễ hội để gây rối, mua bán chất gây nghiện.
6. Lợi dụng lễ hội để truyền đạo trái phép và các hành vi kích động, chia rẽ làm mất đoàn kết dân tộc.
7. Gây mất vệ sinh và các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, cảnh quan di tích nơi tổ chức lễ hội.
8. Tổ chức ăn uống, nghỉ, ngủ, bán hàng trong khu vực bảo vệ của di tích nơi tổ chức lễ hội;
9. Sử dụng xe công để đi lễ hội (trừ trường hợp đi làm công vụ).
10. Dùng tiền ngân sách của Nhà nước để làm quà tặng trong lễ kỷ niệm phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nếu để cơ quan, đơn vị mình vi phạm các quy định tại Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thực hiện tốt Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cụ thể hóa các quy định tại Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này để đưa vào các Hương ước, Quy ước của làng, thôn, bản, khu, phố, và quy chế của cơ quan, đơn vị để thực hiện và làm tiêu chí xét công nhận Làng, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hóa.
3. Giao Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ninh xây dựng mô hình điểm tổ chức việc cưới theo nếp sống văn minh để nhân rộng trong toàn tỉnh; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng mô hình điểm tổ chức việc tang theo nếp sống văn minh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch và thiết kế mô hình nghĩa trang nhân dân đảm bảo văn minh, đúng tiêu chuẩn để hướng dẫn các địa phương thực hiện; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tới toàn thể nhân dân ở địa phương.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh và các cơ quan thông tin đại chúng ở các địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này, đồng thời phát hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong quá trình thực hiện; phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
5. Sở Văn hóa - Thông tin hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội nếu có gì vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa - Thông tin để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây