Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 493/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trần Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 23/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 493/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Trần Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 23/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 23 tháng 4 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 493/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Hà
Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện); Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Hà Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành về báo chí.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí là người đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước để đưa ra ý kiến, quan điểm chính thống về các vấn đề xã hội đang quan tâm; trả lời kịp thời, chính xác những vấn đề báo chí cần thông tin nhằm định hướng dư luận, đảm bảo tính công khai, minh bạch của các thông tin.
Điều 3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Chánh Văn phòng đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước là người phát ngôn của cơ quan với báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan hoặc người được người đứng đầu uỷ quyền là người cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải công bố bằng văn bản về họ tên, chức vụ người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa phương đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh. Khi có thay đổi người phát ngôn hoặc người cung cấp thông tin cho báo chí, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam phải có văn bản thông báo việc thay đổi.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo trí trong trường hợp có lý do có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan, địa phương mình cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
5. Tiêu chuẩn Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế nhà nước và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan.
c) Có hiểu biết sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan, địa phương đang công tác.
d) Nắm vững các quy định của pháp luật về báo trí, có kinh nghiệm, năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin và giao tiếp với báo chí.
6. Các cá nhân thuộc cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ cho báo chí bí mật điều tra, bí mật công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 4. Cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch và Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh (http://www.hanam.gov.vn) do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh quản lý, điều hành.
b) Tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành và theo Quy định về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo và các cơ quan Đảng, Nhà nước trong công tác chỉ đạo, quản lý báo chí.
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của cơ quan, địa phương, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng hoặc ít nhất 03 (ba) tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương và cung cấp cho Trang thông tin điện tử của tỉnh theo quy định (đối với cơ quan hành chính nhà nước không có trang thông tin điện tử thì cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan báo chí).
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng thời gửi cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi.
c) Định kỳ hàng quý, các cơ quan hành chính nhà nước nếu có yêu cầu truyền thông trong quý kế tiếp cho báo chí các thông tin về các lĩnh vực, địa bàn quản lý thì có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo trong giao ban báo chí hàng quý của tỉnh.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, bất thường thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương; trong thời hạn không quá 04 (bốn) giờ kể từ khi sự việc xảy ra, người phát ngôn của cơ quan, địa phương phải có trách nhiệm thông tin ngay cho báo chí, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo, Sở Thông tin và Truyền thông bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.
2. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương nhằm ổn định, định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì cơ quan đó phải có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có văn bản hoặc tiếp xúc trực tiếp yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương (trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế này).
4. Khi có căn cứ về việc báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực, địa bàn của cơ quan, địa phương quản lý, yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của người phát ngôn và người cung cấp thông tin cho báo chí
1. Được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn và người cung cấp thông tin đưa ra mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam.
2. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, địa phương cung cấp thông tin để phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này hoặc để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Đối với người được uỷ quyền thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Nội dung báo cáo:
a) Số lượt phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin.
b) Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí và người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Tên cơ quan báo chí, thu thập thông tin phát ngôn (đài, báo nào).
d) Đánh giá kết quả sau khi cung cấp thông tin cho báo chí về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, chính trị trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội.
e) Những kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan địa phương (nếu có).
2. Các loại báo cáo :
a) Báo cáo định kỳ:
- Báo cáo quý (bao gồm các báo cáo quý I, quý II và quý III): Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên; gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên; gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
b) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các cơ quan sai phạm trong việc thực hiện Quy chế.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã về nội dung cần thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí để đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây