Kế hoạch 49/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 31-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
Kế hoạch 49/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 31-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu: | 49/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 15/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 49/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 15/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 15 tháng 3 năm 2023 |
Triển khai Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 03/11/2022 của Tỉnh ủy Hưng Yên (viết tắt là Chương trình hành động số 31-CTr/TU) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) trong giai đoạn mới (viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện và phân công cụ thể cho các sở, ngành và địa phương để thực hiện.
2. Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với những chủ trương, định hướng, mục tiêu, giải pháp được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025; Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và những chủ trương định hướng về phát triển KTTT của Đảng và Nhà nước.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
- KTTT là thành phần kinh tế quan trọng, phải được củng cố và phát triển cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển KTTT là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xuất phát từ nhu cầu thiết thực, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện cho thành viên sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững. Phát triển KTTT phải tôn trọng bản chất, giá trị, nguyên tắc hoạt động của KTTT, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- KTTT với nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...) trong đó hợp tác xã (viết tắt là HTX) là nòng cốt. Tăng cường liên kết giữa các HTX, hình thành các liên hiệp HTX, không giới hạn về quy mô, lĩnh vực và địa bàn. KTTT lấy lợi ích kinh tế là trọng tâm, bao gồm lợi ích của thành viên, tập thể và Nhà nước, đồng thời coi trọng lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
- KTTT phát triển dựa trên sở hữu riêng của thành viên và sở hữu chung của tập thể; tổ chức hoạt động theo nguyên tắc đối nhân, không phụ thuộc vào vốn góp; phân phối theo mức độ tham gia dịch vụ, theo hiệu quả lao động và theo vốn góp. Thành viên KTTT bao gồm các thể nhân và pháp nhân, thành viên chính thức và thành viên liên kết, cùng góp vốn, góp tài sản, góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Khuyến khích việc tích lũy và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản chung trong tổ chức KTTT.
- Phát triển KTTT cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng, bảo đảm sự hài hòa trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn; có chính sách ưu tiên cho các tổ chức KTTT trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển các tổ chức KTTT gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức. Đánh giá hiệu quả KTTT toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, hiệu quả của tổ chức và của thành viên.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh hợp tác xã tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia phát triển KTTT.
2. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển KTTT năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục phát huy và khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTX.
- Củng cố, phát triển KTTT với nhiều hình thức đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; ưu tiên xây dựng, phát triển các mô hình theo chuỗi giá trị, tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Chú trọng hỗ trợ phát triển các mô hình KTTT hoạt động có hiệu quả trở thành kiểu mẫu để nhân rộng; khuyến khích người dân tham gia góp đất tạo quỹ đất đủ lớn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa để thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX.
3. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2030
- Có ít nhất 800 tổ hợp tác, với 3.800 thành viên; 625 HTX (trong đó lĩnh vực nông nghiệp là 495 HTX, 40 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; 65 Quỹ tín dụng nhân dân; 25 HTX dịch vụ giao thông vận tải) thu hút khoảng 80.000 thành viên; 02 liên hiệp HTX, với 20 HTX thành viên.
- Trên 60% tổ chức KTTT trên địa bàn tỉnh đạt loại tốt, khá, trong đó có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị; số HTX thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 50%.
- Có trên 100 HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
Đến năm 2045
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức KTTT.
- Trên 90% tổ chức KTTT hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tổ chức KTTT tham gia các chuỗi liên kết.
- Cơ bản các tổ chức KTTT trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ, nhất là áp dụng chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1. Về phát triển KTTT trong lĩnh vực nông nghiệp
Đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 495 HTX nông nghiệp, 800 tổ hợp tác và 02 liên hiệp HTX; trong đó: Có khoảng 50% HTX nông nghiệp liên kết tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; có trên 10% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao vai trò của HTX, tổ hợp tác nông nghiệp trong thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; phát triển các mô hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn liền với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm ngành nghề nông thôn, đặc trưng có lợi thế của tỉnh và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Tập trung hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, thu hút thành viên, thực hiện tốt vai trò kết nối giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp, tổ chức cho các hộ nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động của HTX; đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho các thành viên HTX để tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; khuyến khích, hỗ trợ lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng làm việc tại các tổ chức KTTT.
Khuyến khích tổ chức sáp nhập các HTX nông nghiệp, dịch vụ tổng hợp quy mô nhỏ và doanh thu thấp, kém hiệu quả thành các HTX nông nghiệp dịch vụ tổng hợp quy mô lớn nhằm nâng cao tiềm lực, hiệu quả hoạt động cho các HTX.
Tăng cường hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất cho các HTX nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất; khuyến khích HTX nông nghiệp tập trung đất đai, cơ sở hạ tầng, xây dựng, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn; hình thành chuỗi giá trị khép kín từ sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Về phát triển KTTT trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có khoảng 40 HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các HTX hiện có gắn với các chương trình khuyến công, phát triển ngành nghề, xóa đói, giảm nghèo ở từng địa phương; phát triển các HTX ở các làng nghề gắn với du lịch cộng đồng, các HTX gắn với phát triển ngành nghề truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
3. Về phát triển KTTT trong lĩnh vực giao thông vận tải
Mở rộng quy mô và phát triển các HTX dịch vụ vận tải kết hợp với du lịch, dịch vụ tiện ích, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có khoảng 25 HTX giao thông vận tải. Khuyến khích phát triển hình thành các HTX chuyên sâu về kinh doanh vận tải theo nhóm phân khúc (vận tải khác, vận tải hàng hóa) đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng; tạo điều kiện cho HTX thành lập mới về lĩnh vực đường thủy nội địa; hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và phát triển logistics.
4. Về phát triển KTTT trong lĩnh vực tín dụng
Tiếp tục củng cố hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, đảm bảo 100% Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng tôn chỉ, mục đích.
Chú trọng nâng cao năng lực tài chính, tăng cường năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động; thực hiện liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
5. Về phát triển KTTT thuộc các lĩnh vực khác
Phát triển HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp, tham, gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh; kết nối với các liên hiệp hợp tác xã thương mại, doanh nghiệp lớn, hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối nhằm liên kết để nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, xây dựng thị trường bền vững. Khuyến khích phát triển HTX trong lĩnh vực dịch vụ môi trường, cung cấp nước sạch (chuyên thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, cung cấp nước sạch...) gắn với địa bàn nông thôn.
1.1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan trực thuộc Trung ương và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nhất là người đứng đầu để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức KTTT hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chủ động phối hợp tốt với các cơ quan báo chí, truyền hình: Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU một cách sâu rộng; tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung thiết thực, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất, vai trò của KTTT; coi trọng sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong phát triển KTTT.
1.3. Liên minh hợp tác xã tỉnh chủ trì phối hợp cùng các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực KTTT, đặc biệt là Nghị quyết số 20-NQ/TW, Chương trình hành động số 31-CTr/TU và Luật Hợp tác xã phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, với hình thức đa dạng, phong phú. Tổ chức tư vấn, vận động thành lập mới HTX theo đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của Luật Hợp tác xã, chính sách phát triển KTTT gắn với xây dựng mô hình HTX kiểu mới.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách của địa phương về khuyến khích, hỗ trợ phát triển KTTT.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Cân đối nguồn vốn đầu tư công, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của tỉnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ, phát triển theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về phê duyệt "Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030"; số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 và các Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.
2.2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX, liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục đề xuất triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Tỉnh ủy về chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học có chuyên ngành phù hợp về làm việc tại các HTX, liên hiệp HTX; chính sách trả lương cho cán bộ quản lý và khoa học tốt nghiệp đại học có chuyên ngành đào tạo phù hợp được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các tổ chức KTTT.
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp về thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh; thí điểm triển khai bảo hiểm đối với một số cây trồng, vật nuôi để rút kinh nghiệm, nhân rộng; triển khai thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các HTX có đủ điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, cam kết mục tiêu phát triển tổ hợp tác, HTX nông nghiệp của các địa phương và tham mưu đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế. Tham mưu xây dựng mô hình HTX nông nghiệp cho một số sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh nhằm tạo sức lan tỏa mạnh trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản.
2.3 Liên minh hợp tác xã tỉnh tiếp tục nâng cao vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh trong việc hỗ trợ các tổ chức KTTT vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư; bảo đảm hoạt động công khai, minh bạch, không để thất thoát; làm tốt công tác hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức KTTT có đủ điều kiện.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức rà soát, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường không còn phù hợp nhằm tạo điều kiện phát triển KTTT. Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT tiếp cận đất đai để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2.5. Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thuế; phổ biến, tập huấn các chính sách, pháp luật mới về thuế; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phí cho tổ chức KTTT theo quy định của pháp luật.
2.6. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng để phát triển KTTT; quản lý hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, hoạt động đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ, tư vấn và cung cấp các dịch vụ về khoa học - công nghệ cho các tổ chức KTTT. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện các để tài, dự án khoa học và công nghệ gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả KTTT, nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản.
2.8. Sở Công thương chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Kết nối, hỗ trợ tổ chức KTTT tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ triển lãm để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, trong đó chú trọng sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của địa phương.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ chức KTTT nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại, kỹ năng quản trị kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, kỹ năng vận dụng thương mại điện tử trong kinh doanh, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ, các rào cản thương mại nước ngoài cho các tổ chức KTTT.
2.10. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thực hiện Luật, các Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tham mưu hoàn thiện các chính sách bảo hiểm xã hội đối với khu vực KTTT. Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các tổ chức KTTT.
3. Tăng cường thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT.
3.1. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành có liên quan: Tập trung phát triển tổ chức KTTT ở các địa bàn khó khăn; rà soát, đánh giá hiệu quả và sắp xếp lại các tổ chức KTTT hoạt động hình thức, không hiệu quả và tổ chức lại theo quy định pháp luật.
Khuyến khích mở rộng, đa dạng hóa các loại hình thành viên trong tổ chức KTTT (thành viên chính thức và thành viên liên kết); tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT. Tăng cường liên kết giữa các tổ chức KTTT cùng ngành, lĩnh vực; giữa tổ chức KTTT với các tổ chức kinh tế khác, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KTTT hoạt động có hiệu quả.
Tập trung giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng, kéo dài của các tổ chức KTTT (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ HTX...); các quan hệ về tài sản, đặc biệt là tài sản liên quan đến đất đai.
3.2. Liên minh hợp tác xã tỉnh chủ trì phối hợp vốn các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản lý, hạch toán kinh tế đối với các tổ chức KTTT giai đoạn 2023 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030; phương án xây dựng phát triển các Liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh.
Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động HTX hiện có theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã, lồng ghép thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia với việc củng cố và phát triển HTX. Tổng hợp, rà soát phân loại HTX trong toàn tỉnh và tham mưu đề xuất UBND tỉnh giải pháp xử lý dứt điểm các HTX hoạt động yếu kém, động viên khen thưởng kịp thời các HTX có thành tích cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở nguồn kinh phí được bố trí hàng năm, tăng cường hỗ trợ phát triển tổ chức KTTT, đẩy mạnh công tác tư vấn thị trường, hỗ trợ xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập mới các HTX. Tổ chức các lớp tư vấn tập trung, tư vấn trực tiếp cho đối tượng có nhu cầu thành lập HTX, bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ HTX.
Làm cầu nối cho các tổ chức KTTT và các doanh nghiệp liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo hướng trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; dịch vụ du lịch. Vận động các HTX tham gia liên hiệp HTX quy mô cấp tỉnh, cấp huyện và quy mô liên xã.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với KTTT
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Làm đầu mối phối hợp Liên minh hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thống nhất công tác quản lý nhà nước về KTTT; tiếp tục tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các cơ chế, chính sách phát triển KTTT và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, tham mưu bố trí cán bộ, công chức đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước đối với khu vực KTTT các ngành, các cấp.
4.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT; cân đối, bố trí ngân sách địa phương (nguồn vốn đầu tư công) để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
4.4. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, quản lý hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn an toàn, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
4.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện tốt chức năng là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển KTTT tỉnh Hưng Yên theo Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của UBND tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban chỉ đạo tham mưu Trưởng ban, UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
4.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức bộ máy, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển KTTT nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, đảm bảo thực hiện thành công nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
5.1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển KTTT; phối hợp vận động, phát triển các loại hình và thành viên KTTT. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về KTTT đối với các ngành, các cấp và của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Củng cố, phát huy vai trò Liên minh hợp tác xã tỉnh là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức KTTT. Giữ vai trò nòng cốt, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KTTT. Thường xuyên nắm bắt nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các tổ chức KTTT để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, các sở ngành có liên quan tháo gỡ kịp thời.
1. Kế hoạch này ban hành kèm theo Phụ lục các nhiệm vụ chủ yếu triển khai Chương trình hành động số 31-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức KTTT, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng về vị trí, vai trò quan trọng của KTTT, HTX trong nền kinh tế thị trường, tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện.
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án phát triển KTTT do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch này.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiểm điểm tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đột xuất hoặc định kỳ theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây