164725

Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định

164725
LawNet .vn

Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu: 49/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Hồ Quốc Dũng
Ngày ban hành: 20/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 49/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
Người ký: Hồ Quốc Dũng
Ngày ban hành: 20/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2012/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính Phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 và Quyết định số 13/2011/QĐ- UBND ngày 15/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định thẩm quyền, nguyên tắc, trình tự, thủ tục trong việc tổ chức bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là bán đấu giá) để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Quy chế bán đấu giá này áp dụng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thực hiện theo hình thức đấu giá; Cụ thể:

a. Giao đất có thu tiền sử dụng đất để:

- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Sử dụng quỹ đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

b. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

c. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

d. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thực hiện giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất sau đây không thực hiện theo hình thức đấu giá theo Quy chế này:

a. Giao đất có thu tiền sử dụng đất thuộc các trường hợp không đấu giá theo quy định của pháp luật.

b. Giao đất ở hoặc giao đất, cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bố trí tái định cư do giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư.

c. Giao mặt bằng cho các nhà đầu tư tại các Khu, Cụm, Điểm công nghiệp.

d. Giao đất ở lần đầu cho các đối tượng có công cách mạng theo quy định của Nhà nước.

đ. Giao đất thực hiện các dự án đầu tư trong các trường hợp theo quy định của Nhà nước được xem xét giao đất không thực hiện hình thức đấu giá do UBND tỉnh quyết định.

e. Giao đất, cho thuê đất khác do UBND tỉnh quy định giao đất, cho thuê đất sát với giá thị trường chuyển nhượng đất đai không thực hiện hình thức đấu giá.

Điều 3. Điều kiện về đất để tổ chức bán đấu giá.

Đất được đưa ra tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng.

2. Đất đã được bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng theo quy định.

3. Đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư theo quy hoạch và thiết kế xây dựng được duyệt; trường hợp các lô đất đưa ra bán đấu giá nhưng chưa xây dựng hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thì phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và phải công bố thiết kế quy hoạch chi tiết và thời gian đảm bảo xây dựng hoàn thành kỹ thuật hạ tầng khu dân cư để đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất. Riêng đối với đất ở khu vực dân cư nông thôn thuộc các khu vực theo quy hoạch không xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải có thiết kế phân lô được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đất đã được phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Đối với đất để giao hoặc cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư phải có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất.

Các tổ chức sau đây có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất (gọi chung là Tổ chức bán đấu giá):

1. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá).

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, gồm có:

a. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (theo quy định tại Điều 15 Nghị định số17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ).

b. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ).

Điều 5. Nguyên tắc bán đấu giá.

1. Việc tổ chức đấu giá phải được công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; nghiêm cấm mọi hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.

2. Mỗi lô đất, thửa đất, khu đất để tổ chức bán đấu giá phải có ít nhất từ 02 người trở lên đăng ký tham gia đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

3. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do Đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành (trừ trường hợp cuộc bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này).

Điều 6. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá.

1. Đối tượng tham gia đấu giá

Đối tượng tham gia đấu giá là các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu để thực hiện các dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá

a. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

b. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.

c. Người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước.

d. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để ký hợp đồng bán đấu giá.

Trường hợp không đủ điều kiện để thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, thì Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá) có quyền lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.

Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 8. Xác định giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm.

1. Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất:

a. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được giao hoặc cho thuê của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để cho thuê đất trả tiền hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng cho thuê của thửa đất đấu giá (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm:

a. Đối với cấp tỉnh: Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để xác định giá khởi điểm đối với đất ở thuộc quỹ đất bán đấu giá giao cho cơ quan cấp tỉnh thực hiện, đất ở các phường thuộc thành phố Quy Nhơn và xác định giá khởi điểm đối với đất dịch vụ, thương mại trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh hoặc thẩm định giá khởi điểm đối với các loại đất nêu trên do thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá (thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính) để trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm làm căn cứ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

b. Đối với cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt: Đối với cấp huyện): Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành liên quan để xác định giá khởi điểm đối với đất ở thuộc quỹ đất giao cho cơ quan cấp huyện thực hiện (trừ đất thuộc các phường, thành phố Quy Nhơn) hoặc thẩm định giá khởi điểm đối với đất ở do thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá (thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính) để trình UBND huyện, thị xã, thành phố (theo ủy quyền của UBND tỉnh) phê duyệt làm căn cứ tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

3. Thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm:

a. Đối với cấp tỉnh: Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá có văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.

b. Đối với cấp huyện: Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá có văn bản gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.

c. Về nguyên tắc, phương pháp và trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.

Điều 9. Bước giá.

1. Bước giá để đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là bước giá) là phần chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên cao hơn giá khởi điểm hoặc phần chênh lệch giữa lần trả giá sau lớn hơn lần trả giá trước liền kề.

2. Mức tối thiểu của bước giá được quy định như sau:

Giá trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất

Đơn vị tính

Mức tối thiểu

1. Dưới 500 triệu đồng.

đồng/lô, thửa, khu đất

 

- Dưới 100 triệu đồng

 

1.000.000

- Từ 100 dưới 200 triệu đồng

 

2.000.000

- Từ 200 dưới 300 triệu đồng

 

3.000.000

- Từ 300 dưới 400 triệu đồng

 

4.000.000

- Từ 400 dưới 500 triệu đồng

 

5.000.000

2. Từ 500 triệu đồng trở lên

% theo giá trị tối thiểu

2,0

3. Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định bước giá cụ thể trong từng phiên đấu giá cho phù hợp nhưng không được thấp hơn bước giá tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và mức tối đa không vượt quá 20% giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất.

Việc quy định và điều chỉnh bước giá của Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải được công bố cho người tham gia đấu giá chậm nhất là tại thời điểm tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá.

Điều 10. Phí đấu giá và tiền đặt trước.

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá và tiền đặt trước để tham gia đấu giá theo quy định sau:

a. Nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá bằng 10% giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất. Tiền đặt trước được nộp dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và tiền đặt trước được xử lý theo quy định tại Quy chế này và quy định hiện hành của Nhà nước.

b. Nộp phí đấu giá theo mức quy định hiện hành của UBND tỉnh (phí đấu giá là khoản thu không được hoàn trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

2. Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 04 ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá.

3. Trong thời gian lưu giữ khoản tiền đặt trước, Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm bảo quản an toàn khoản tiền đặt trước.

Điều 11. Thông báo tổ chức bán đấu giá và đăng ký tham gia đấu giá.

1. Thông báo tổ chức bán đấu giá:

a. Thời gian thông báo: Trước khi tiến hành đấu giá ít nhất 30 ngày, Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có đất bán đấu giá và được niêm yết công khai tại nơi tổ chức đấu giá, nơi có đất bán đấu giá, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.

b. Nội dung thông báo theo quy định tại điểm a khoản này bao gồm các thông tin sau:

- Tên, địa chỉ của Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

- Thông tin về tình trạng đất: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, tình trạng đất hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất, các hạn chế về đất nếu có; giá khởi điểm.

- Thông tin về đăng ký tham gia đấu giá: Thời gian và địa điểm đăng ký, điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.

- Thông tin về mở phiên đấu giá: Thời gian và địa điểm tiến hành phiên đấu giá.

2. Đăng ký tham gia đấu giá:

Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phối hợp với đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng tham gia đấu giá để đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước và phí đấu giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

Thời gian nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá trong 1 ngày và kết thúc đăng ký tham gia đấu giá phải trước 16 giờ của ngày trước ngày bán đấu giá.

3. Nghiêm cấm đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá, cán bộ thực thi nhiệm vụ hoặc nhân viên của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá có các hành vi sau đây:

a. Đề nghị, yêu cầu người tham gia đấu giá đăng ký vị trí, lô đất, thửa đất này hay vị trí, lô đất, thửa đất khác trong trường hợp có nhiều lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.

b. Cung cấp những thông tin về số lượng người hoặc người nào đã đăng ký tham gia đấu giá.

c. Các hành vi khác có tính định hướng, dàn xếp khách hàng tham gia đấu giá hoặc gây khó khăn cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá (trừ trường hợp yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này).

Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và Thủ trưởng đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giám sát các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 12. Điều kiện tham gia đấu giá.

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Hồ sơ có đủ các giấy tờ hợp lệ:

Tổ chức hoặc cá nhân tham gia đấu giá phải nộp 1 bộ hồ sơ, gồm có đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu của Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành (bản chính), 01 bản sao giấy chứng minh nhân dân, 01 bản sao Phiếu nộp tiền đặt trước và phí đấu giá.

2. Đủ năng lực hành vi dân sự và quyền đại diện tham gia đấu giá:

a. Người đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

b. Đối với cá nhân tham gia đấu giá phải là người đứng tên đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất, nếu người khác tham gia đấu giá thay thì phải có ủy quyền của người đăng ký tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản có cơ quan công chứng hoặc UBND cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định.

Riêng người đại diện cho một tổ chức, đơn vị đăng ký và tham gia đấu giá phải là Thủ trưởng của tổ chức, đơn vị đó hoặc là người có đủ năng lực hành vi dân sự được Thủ trưởng tổ chức, đơn vị ủy quyền tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có ký tên và đóng dấu của tổ chức, đơn vị.

3. Đủ năng lực tài chính và kỹ thuật: Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, thì tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ điều kiện về năng lực tài chính và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Điều kiện về mối quan hệ:

a. Những người có quan hệ là vợ chồng, cha con, mẹ con, anh chị em ruột không được đăng ký tham gia đấu giá trong cùng một lô đất, thửa đất hoặc khu đất.

b. Các đơn vị là thành viên của một công ty; tổng công ty và công ty thành viên; công ty và đơn vị thành viên; các thành viên trong một liên doanh và các đơn vị thành viên trong liên doanh và các đơn vị trong cùng một tổ chức khác không được đăng ký tham gia đấu giá cùng một lô đất, thửa đất, khu đất.

Trường hợp các thành viên đăng ký tham gia đấu giá không báo cáo cho Hội đồng đấu giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp về mối quan hệ theo quy định tại khoản 4 Điều này nhưng khi tiến hành tổ chức bán đấu giá phát hiện ra thì được xem là vi phạm Quy chế đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá và được xử lý theo quy định của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.

Điều 13. Hình thức và trình tự tổ chức bán đấu giá.

1. Lựa chọn hình thức bán đấu giá: Tại phiên đấu giá, tùy theo tình hình thực tế (số lượng lô đất đưa ra đấu giá, số lượng người tham gia đấu giá cho một lô đất…), Hội đồng đấu giá quyết định lựa chọn hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời nói cho phù hợp (trừ Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, vì trong hợp đồng bán đấu giá đã ghi cụ thể về hình thức bán đấu giá). Việc lựa chọn hình thức đấu giá được quyết định trước thời điểm mở phiên đấu giá.

2. Hình thức tổ chức bán đấu giá:

a. Hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín: Là hình thức người tham gia đấu giá trả giá bằng ghi trên phiếu đấu giá theo từng vòng đấu giá liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, mức trả giá của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá đầu tiên phải cao hơn giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này; mức giá trả của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá sau phải cao hơn mức trả giá cao nhất của vòng đấu giá trước liền kề ít nhất một bước giá.

Trong trường hợp đấu giá có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.

b. Hình thức đấu giá công khai bằng lời nói: Là hình thức người tham gia đấu giá theo thứ tự bốc thăm trực tiếp trả giá bằng lời nói theo từng vòng đấu liên tục cho đến khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, người trả giá đầu tiên theo thứ tự bốc thăm phải cao hơn giá khởi điểm ít nhất một bước giá và người trả giá sau phải trả giá cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

c. Trình tự bán đấu giá: Tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và Điều 15 của Thông tư 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.

d. Thời gian tổ chức bán đấu giá trong 01 ngày.

Điều 14. Xử lý tiền đặt trước và phí đấu giá.

1. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá được xử lý như sau:

a. Đối với người trúng đấu giá thì tiền đặt trước được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo quy định.

Cơ quan quản lý quỹ đất bán đấu giá nộp khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Người tham gia đấu giá được trả lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

- Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.

- Không trúng đấu giá trừ các trường hợp bị sung công quỹ nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Hội đồng đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước cho các trường hợp nêu trên chậm nhất hai (02) ngày làm việc kể từ ngày phiên bán đấu giá kết thúc.

c. Tiền đặt trước được sung công quỹ nhà nước trong các trường hợp sau đây:

- Đã đăng ký nhưng không tham gia đấu giá: không đến tham gia đấu giá hoặc có mặt nhưng không tham gia trả giá, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

- Trả giá không đúng quy định tại Điều 13 của Quy chế này.

- Trúng đấu giá nhưng không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (không kể trường hợp thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm); rút lại giá đã trả.

- Người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.

d. Trường hợp thực hiện đấu giá theo hình thức đấu giá công khai bằng lời nói và trong vòng đấu giá đầu tiên (vòng 1) nếu có người tham gia đấu giá đã trả giá cao hơn 20% giá khởi điểm thì những người tham gia đấu giá sau không bị sung công quỹ nhà nước về tiền đặt trước nếu như không trả giá.

2. Phí đấu giá không được trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá, trừ các trường hợp sau được trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá:

a. Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

b. Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá.

1. Được ký Hợp đồng bán đấu giá với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc quỹ đất đấu giá do mình quản lý theo các quy định hiện hành. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá được quyết định lựa chọn hình thức bán đấu giá (bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời nói) để ghi cụ thể vào hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Cung cấp các loại giấy tờ hợp pháp có liên quan cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các loại giấy tờ đó; thực hiện thanh toán các chi phí dịch vụ về hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Có trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ người trúng đấu giá và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt công nhận kết quả bán đấu giá (theo quy định tại Điều 19 Quy chế này) với thời gian không quá 10 ngày; chuyển thông tin đến cơ quan thuế để thông báo cho người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, cho thuê đất; bàn giao văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và phối hợp với các ngành liên quan để cắm mốc, bàn giao đất cho người trúng đấu giá khi đã nộp đủ tiền sử dụng đất, cho thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định.

3. Đối với trường hợp lô đất sau 03 lần thông báo đấu giá, nếu chỉ có duy nhất 01 khách hàng đăng ký tham gia đấu giá liên tục 03 lần đối với 01 lô đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (hoặc Hội đồng đấu giá) chuyển giao, thì đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá xem xét trình cấp có thẩm quyền giao đất cho người đó theo mức giá bằng giá khởi điểm cộng thêm một bước giá theo quy định.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 17 và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

2. Khi ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc và quyền sử dụng đất do đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá cung cấp.

3. Tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và theo quy định tại các Văn bản hiện hành có liên quan; không ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá mà chuyển toàn bộ hồ sơ từng phiên đấu giá (kể cả tiền đặt trước của người trúng đấu giá) trong thời hạn chậm nhất là (03) ngày làm việc kể từ ngày phiên đấu giá kết thúc cho đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai cho người trúng đấu giá.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trường hợp nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo kết quả đấu giá vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 20 ngày đối với đất ở và không quá 30 ngày đối với đất thực hiện các dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

2. Được nhận đất, văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và Biên bản cắm mốc bàn giao đất trúng đấu giá khi đã nộp đủ tiền sử dụng đất, cho thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp diện tích đất thực tế được giao, được cho thuê của lô đất, thửa đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn diện tích xác định trong kết quả đấu giá thì người trúng đấu giá được hoàn trả lại hoặc nộp thêm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo diện tích thực tế, đơn giá theo đơn giá trúng đấu giá.

Điều 18. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.

1. Điều kiện để thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 48/2012/TT- BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính để bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a. Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;

b. Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật;

c. Trường hợp thửa đất không đạt các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này mà không thuê được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện (theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản).

2. Hội đồng đấu giá do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.

a. Thành phần Hội đồng đấu giá gồm:

- Chủ tịch Hội đồng đấu giá: Lãnh đạo Sở Tài chính.

- Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá:

+ Trưởng ban Ban Quản lý GPMB và Phát triển quỹ đất, làm thường trực Hội đồng;

+ Đại diện Lãnh đạo Sở Tư pháp.

- Thành viên Hội đồng đấu giá:

+ Đại diện Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Đại diện Lãnh đạo Sở Xây dựng;

+ Đại diện Lãnh đạo Thanh tra tỉnh;

+ Đại diện Lãnh đạo Công an tỉnh;

+ Đại diện Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;

+ Đại diện một số cơ quan liên quan.

Tùy theo quy mô quỹ đất thường xuyên tổ chức bán đấu giá và đặc điểm của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý quỹ đất bán đấu giá, Hội đồng đấu giá quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng hoặc sử dụng bộ máy của đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá giúp việc cho Hội đồng. Tổ giúp việc cho Hội đồng đấu giá do Hội đồng đấu giá quyết định sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.

b. Kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu giá và Tổ giúp việc cho Hội đồng đấu giá do đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá chi trả từ nguồn phí đấu giá; trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ chi được ngân sách cấp bổ sung.

Chế độ phụ cấp cho các thành viên Hội đồng đấu giá và Tổ giúp việc cho Hội đồng đấu giá do UBND tỉnh quy định.

3. Nguyên tắc, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:

a. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá:

- Mọi hoạt động của Hội đồng đấu giá để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo nguyên tắc bàn bạc và quyết định thống nhất theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có ý kiến khác nhau được quyết định theo ý kiến đa số nhưng không trái với quy định của pháp luật và ý kiến thiểu số được bảo lưu.

- Chủ tịch Hội đồng đấu giá chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước UBND tỉnh và trước pháp luật về tổ chức đấu giá và điều hành phiên đấu giá.

- Thành viên Hội đồng đấu giá chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực phân công phụ trách theo lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình liên quan đến tổ chức đấu giá; đồng thời cùng chịu trách nhiệm về kết quả giám sát trong phiên đấu giá (nếu không có ý kiến khác).

b. Chức năng: Hội đồng đấu giá có chức năng tổ chức đấu giá và giám sát hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về kết quả thực hiện và hoạt động giám sát đấu giá.

c. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:

- Kiểm tra và đề xuất chủ trương hoặc phương án tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Quy định và điều chỉnh bước giá theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

- Kiểm tra về đủ điều kiện để tổ chức đấu giá và mở phiên đấu giá theo quy định tại Quy chế này.

- Quyết định các giải pháp để thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng đấu giá.

- Mở phiên đấu giá và điều hành phiên đấu giá.

- Xử lý tiền đặt trước theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Hội đồng đấu giá báo cáo bằng văn bản về kết quả từng cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá và Sở Tư pháp.

- Xử lý các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.

Điều 19. Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá thuộc quỹ đất giao cho cơ quan cấp tỉnh thực hiện bán đấu giá.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện): Công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá thuộc quỹ đất giao cho cơ quan cấp huyện thực hiện bán đấu giá.

Điều 20. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá và Biên bản cắm mốc bàn giao đất cho người trúng đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 21. Trách nhiệm của các ngành liên quan.

1. Hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch quỹ đất bán đấu giá đối với các dự án trên địa bàn do cấp huyện thực hiện và Ban Quản lý GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh xây dựng kế hoạch quỹ đất bán đấu giá đối với các dự án được UBND tỉnh giao để trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt (trừ trường hợp quỹ đất bán đấu giá do cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 8 của Quy chế này).

3. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

4. UBND cấp huyện hướng dẫn về thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Sở Tư pháp thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

6. Hội đồng đấu giá hoặc đơn vị quản lý quỹ đất bán đấu giá có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá; hướng dẫn người trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định và thực hiện việc báo cáo theo quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Điều khoản thi hành.

1. Những nội dung có liên quan đến tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất nhưng không được quy định trong Quy chế này, thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện theo quy định tại Quy chế này nếu phát sinh vướng mắc, Hội đồng đấu giá, Trưởng Ban Quản lý GPMB và Phát triển quỹ đất, UBND cấp huyện và các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác