Quyết định 49/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 49/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 49/2007/QĐ-BGTVT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 12/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/09/2007 | Số công báo: | 687-688 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 49/2007/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 12/09/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/09/2007 |
Số công báo: | 687-688 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2007/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tồ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản
lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số
39/UBND-ĐT ngày 04 tháng 01 năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
QUYẾT ĐỊNH
1. Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
a) Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng trên sông Sài Gòn: Tân Cảng, Nhà máy đóng – sửa chữa tàu biển Ba Son, Sài Gòn, Tân Thuận Đông, Bến Nghé, Liên doanh Phát triển tiếp vận số 1, ELF GAS Sài Gòn, Biển Đông, Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn, Rau Quả, Bông Sen;
b) Vùng nước trước các cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè: Dầu thực vật (Navioil), Đóng tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn, Đóng tàu An Phú, Thương mại vận tải Xăng dầu Minh Tấn, Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ Hàng Giang II, Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè, Petechim, Kho xăng dầu VK 102, X51 và Thương mại sản phẩm hóa dầu Lâm Tài Chánh;
c) Vùng nước trước các cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai: Vitaico, Cát Lái (Tân Cảng), Petec, Sài Gòn Petro và Xi măng Sao Mai;
d) Vùng nước trước các cầu cảng, bến cảng trên sông Soài Rạp: Xi măng FiCO, Xi măng Chinfon Hải Phòng, Điện Hiệp Phước, Xi măng Nghi Sơn và Chuyên dùng Calofic;
đ) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu và khu tránh bão thuộc cảng biển quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:
1. Ranh giới về phía biển:
a) Khu vực vụng Gành Rái; được giới hạn bởi đường kinh tuyến 106o58’12’E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ biển của huyện Cần Giờ và bờ của cù lao Phú Lợi đến hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy;
b) Khu vực vịnh Đồng Tranh (cửa sông Soài Rạp): được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm SR1, SR2, SR3, SR4 và SR5 có tọa độ sau đây:
SR1: 10o25’10”N, 106o58’12”E (mũi Cần Giờ);
SR2: 10o24’00”N, 107o00’00”E;
SR3: 10o15’00”N, 107o00’00”E;
SR4: 10o15’00”N, 106o49’30”E;
SR5: 10o20’00”N, 106o47’06”E.
2. Ranh giới trên sông:
a) Trên các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi, được giới hạn như sau:
- Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ;
- Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Dừa (tại ngã ba sông Dừa – sông Ngã Bảy) chạy dọc theo hai bờ sông Dừa đến ngã ba sông Dừa – Tắc Dinh Cậu, chạy dọc theo hai bờ Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi (từ ngã ba Tắc Dinh Cậu – Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi – sông Lòng Tàu).
b) Trên sông Sài Gòn:
Từ ngã ba các sông Sài Gòn, Nhà Bè, Đồng Nai (mũi Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn đến đường biên an toàn cầu Sài Gòn về phía hạ lưu.
c) Trên sông Đồng Nai:
Từ ngã ba các sông Đồng Nai, Nhà Bè, Sài Gòn (mũi Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến đường thẳng cắt ngang sông tại mép rạch Ông Nhiêu về phía hạ lưu.
d) Trên sông Soài Rạp:
Từ điểm SR1 và SR5 (tại cửa sông Soài Rạp) chạy dọc theo bờ biển huyện Cần Giờ và hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp – sông Nhà Bè (ngã ba Bình Khánh).
3. Ranh giới cửa nhánh sông, cửa rạch vào các sông quy định tại khoản 2 Điều này: được giới hạn bởi đoạn thẳng nối hai điểm bờ nhô xa nhất ở cửa nhánh sông, cửa rạch đó. Đối với rạch Bến Nghé và Rạch Đôi thì ranh giới là các đường biên hạ lưu hành lang an toàn cầu Khánh Hội và cầu Phú Xuân.
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, được quy định cụ thể như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch: là vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu.
2. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão:
a) Khu vực Nhà Bè:
- Cho tàu thuyền có trọng tải đến 1000 DWT trong vùng nước bên trái luồng Sài Gòn – Vũng Tàu (khu vực Bến Cát – Nhà Bè), được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm NB1, NB2, NB3, NB4 và NB5 có tọa độ sau đây:
NB1: 10o43’29”N, 106o44’55”E;
NB2: 10o43’29”N, 106o44’40”E;
NB3: 10o42’42”N, 106o44’36”E;
NB4: 10o42’42”N, 106o44’43”E;
NB5: 10o42’57”N, 106o44’43”E.
- Cho tàu thuyền có trọng tải trên 1.000 DWT trong vùng nước bên phải luồng Sài Gòn – Vũng Tàu, được giới hạn bởi các đường tròn có bán kính 250 mét với tâm tại các vị trí NB6, NB7, NB8, NB9 và NB10 có tọa độ sau đây:
NB6: 10o44’08”N, 106o44’43”E;
NB7: 10o44’03”N, 106o45’46”E;
NB8: 10o43’50”N, 106o45’33”E;
NB9: 10o43’35”N, 106o45’22”E;
NB10: 10o43’17”N, 106o45’14”E.
b) Khu vực sông Soài Rạp: cho tàu chở dầu có trọng tải đến 2.000 DWT trong vùng nước khu vực Bờ Băng, được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm SR6, SR7, SR8 và SR9 có tọa độ sau đây:
SR6: 10o40’05”N, 106o45’49”E
SR7: 10o40’13”N, 106o45’52”E
SR8: 10o40’32”N, 106o45’05”E
SR9: 10o40’30”N, 106o44’36”E
c) Khu vực Thiềng Liêng: cho tàu thuyền có trọng tải đến 75.000 DWT tại các vị trí trên sông Ngã Bảy đoạn từ ngã ba sông Đồng Thanh đến mũi Nước Vận.
d) Đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh nhưng phải neo đậu tại vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, do Giám đốc Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu chỉ định vị trí theo quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu.
1.Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh và Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh:
a) Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh:
- Thông báo cho Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu;
- Thông báo cho Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu biết việc điều động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị trí;
- Thực hiện thủ tục tàu vào, rời cảng, biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời vùng nước cảng biển thành phố Hồ Chí Minh để chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh biết.
3. Trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh và Cảng vụ hàng hải Đồng Nai:
a) Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão và chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ hàng hải Đồng Nai phải xác báo cho Cảng vụ hàng hải Đồng Nai biết.
b) Cảng vụ hàng hải Đồng Nai có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển thành phố Hồ Chí Minh;
- Thông báo cho Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thành phố Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng;
- Thực hiện thủ tục tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương.
c) Những vụ việc phát sinh của tàu thuyền xảy ra tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải nào quản lý thì Cảng vụ hàng hải đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc xảy ra tại ranh giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ hàng hải thì do Cảng vụ hàng hải nơi tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết.
1.Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết định số 08/2004/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 05 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông công chính thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Long An, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang, Giám đốc Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây