Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND về quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 49/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 20/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 49/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 20/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2006/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 20 tháng 6 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBNDngày 20 tháng 6 năm 2006 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định việc nâng bậc lương trước thời hạn và quy trình thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
1. Đối tượng áp dụng:
Những người là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả công chức cấp xã); người làm việc theo chế độ hợp đồng (trừ các đối tượng được quy định tại khoản 2 dưới đây) trong các cơ quan và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được thỏa thuận trong bản hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức và chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng chờ thi tuyển, công chức dự bị, hợp đồng thử việc, hợp đồng có thời hạn dưới một năm, hợp đồng thời vụ, hợp đồng đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của Nhà nước;
b) Cán bộ chuyên trách cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức không hưởng lương từ ngân sách địa phương.
Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này hội đủ 3 điều kiện (1, 2, 3) dưới đây thì được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn:
1. Lập thành tích xuất sắc đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận (bằng văn bản) trong thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Huân chương Lao động các hạng;
b) Anh hùng Lao động;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng cấp Nhà nước, giải thưởng Quốc tế;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Bằng khen của Bộ, Ngành, Trung ương về thành tích công tác trong năm (không tính các bằng khen về phong trào, đột xuất);
g) Bằng khen của UBND tỉnh về thành tích công tác trong năm;
h) Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
i) Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh;
Các thành tích khen thưởng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ nói trên chỉ được tính kể từ ngày 01/10/2004 trở về sau để làm căn cứ bình chọn.
2. Trong thời gian giữ bậc lương, được cấp có thẩm quyền đánh giá về kết quả đánh giá công chức định kỳ hàng năm (theo quy định của Bộ Nội vụ) đạt từ loại khá trở lên.
3. Còn thiếu thời gian để được nâng bậc lương thường xuyên từ 01 tháng đến 12 tháng.
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 4. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn
1. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với:Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy chế này, đồng thời đạt thành tích, được khen thưởng bằng một trong các hình thức: Bằng khen của Bộ, Ngành, Trung ương; Bằng khen của UBND tỉnh; Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với:
Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quy chế này, đồng thời đạt thành tích, được khen thưởng bằng một trong các hình thức: Huân chương Lao động các hạng; Anh hùng Lao động; Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng cấp Nhà nước, giải thưởng Quốc tế; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 5. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Không thực hiện liên tiếp hai lần nâng bậc lương trước thời hạn đối với một cá nhân cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đảm bảo đúng đối tượng và các điều kiện được quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.
3. Trong thời gian giữ bậc lương không bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật ở bất kỳ hình thức nào theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
4. Xét hết số người có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng rồi mới xét đến số người có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng.
Điều 6. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hàng năm, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tổ chức Hội nghị công nhân viên chức để bình chọn danh sách các đối tượng được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Căn cứ vào danh sách được Hội nghị công nhân viên chức đề nghị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng nâng lương trước thời hạn, thành phần gồm: Thủ trưởng đơn vị, đại diện: cấp ủy, Ban chấp hành Công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp để quyết định số lượng và danh sách cụ thể các đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; đồng thời niêm yết công khai danh sách các đối tượng được xét nâng lương trước thời hạn để cán bộ, công chức, viên chức biết và phản hồi ý kiến. Trong trường hợp có ý kiến trái ngược với danh sách được chọn thì Thủ trưởng đơn vị là người quyết định sau cùng và chịu trách nhiệm với cấp có thẩm quyền về quyết định của mình.
3. Nội dung và kết quả họp xét phải được ghi chép bằng biên bản để lưu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị, địa phương và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 7. Cách tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm
Số người được nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm không quá 5% (chỉ tính phần số nguyên) chỉ tiêu biên chế được giao thực hiện (không tính chỉ tiêu công chức dự bị).
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện hết trong năm đó. Nếu đến hết quý I năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị và địa phương không thực hiện hết chỉ tiêu trong năm thì không được cộng dồn vào chỉ tiêu của năm tiếp theo để tính.
Riêng các đơn vị có số biên chế ít thì được tính như sau:
a) Đơn vị có số biên chế dưới 10 người, thì cứ 03 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;
b) Đơn vị có số biên chế từ 10 đến dưới 20 người, thì cứ 02 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
Hồ sơ lưu về nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức gồm có:
1. Văn bản chứng nhận thành tích của cấp có thẩm quyền (bản photocopy).
2. Biên bản họp bình xét của Hội đồng nâng lương trước thời hạn của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bản đánh giá công tác cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với các chức danh ngạch công chức và các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền nâng lương của Chủ tịch UBND tỉnh và Trung ương thì bổ sung thêm Tờ trình của đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có ý kiến của cơ quan chủ quản về đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) đối với cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể; gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc khối Nhà nước.
1. Đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ngành và địa phương.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ngành và địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở) có trách nhiệm:
a) Tổ chức học tập, quán triệt sâu kỹ các văn bản của Trung ương, của tỉnh quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và địa phương mình nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai và minh bạch;
b) Thống kê, dự kiến danh sách và thời gian cán bộ, công chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn;
c) Tổ chức họp với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để xem xét, có ý kiến thống nhất đề nghị số người nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị và địa phương;
e) Giải thích những kiến nghị, vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn;
f) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
2. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xét duyệt và ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh;
b) Có tờ trình đề nghị UBND tỉnh nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức diện UBND tỉnh và Trung ương quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn ở đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh, ngạch do UBND tỉnh quản lý theo phân cấp hiện hành;
c) Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
d) Tổng hợp báo cáo theo quy định.
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ quy định tại Quy chế này được áp dụng kể từ ngày 01/10/2004.
Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và kết quả việc nâng bậc lương trước thời hạn (theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ) về Sở Nội vụ để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 12. Bản Quy chế này được phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và được công khai trong cơ quan, đơn vị, địa phương và làm căn cứ thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây