Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 49/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 08/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 49/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 08/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2006/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 703/TTr/TC-GCS ngày 21/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng
Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng
các ngành, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Quy chế này áp dụng cho các trường
hợp:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
(sau đây gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Các tổ chức có nhu cầu đấu
giá quyền sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối
tượng và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
kinh tế được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại quy chế này là cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003
và đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có đơn đăng ký tham gia đấu
giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc cơ quan, đơn vị có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất phát hành; cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và thời
hạn tối thiểu phải đưa đất vào sử dụng khi trúng đấu giá.
- Đối với đất được giao để thực
hiện dự án thì các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn, kỹ
thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định; trường hợp đấu
giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình,
cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
- Trên 01 lô (thửa) đất, một hộ
gia đình chỉ được cử một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn
vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty,
công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá. Tổng công ty với công
ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên
góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Các trường hợp giao đất thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 3 Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ “V/v ban hành
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất ”, đều phải thực
hiện theo hình thức đấu giá quy định tại Quy chế này; trừ trường hợp giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất mà không thay đổi chủ sử dụng đất; tổ chức sử dụng vốn
NSNN để thanh toán tiền sử dụng đất;
Điều 4. Điều
kiện về các lô (thửa) đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch xây dựng chi
tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Pháp Luật về
đất đai, xây dựng;
2. Đất đã thực hiện hoàn tất
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
3. Có phương án đấu giá và giá
khởi điểm để tổ chức đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5.
Thành lập Hội đồng đấu giá
1. UBND tỉnh phân cấp cho UBND các
huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là Hội đồng đấu giá) để đấu
giá giao quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
Hội đồng đấu giá cấp huyện do Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá, đại diện
lãnh đạo các phòng: Tài chính và Kế hoạch, Công thương, Tài Nguyên và Môi trường,
Chi cục thuế và các phòng, ban liên quan làm thành viên.
2. Trong trường hợp xét thấy thật
sự cần thiết, UBND tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh với thành phần:
UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và
các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Trung tâm phát triển quĩ đất tỉnh và lãnh đạo
UBND cấp huyện tại địa bàn có đất đưa ra đấu giá giao quyền sử dụng đất, cho
thuê đất
3. Tổ chức có nhu cầu đấu giá
quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 Điều 1 của Qui chế này, hợp đồng với Hội đồng
đấu giá cấp huyện nơi có đất đưa ra đấu giá hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Lâm Đồng để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá.
4. Hội đồng đấu giá hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, kinh phí hoạt động và tiền thù lao bồi dưỡng sử dụng từ
nguồn tiền phí đấu giá thu được.
Điều 6.
Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng đấu giá
1. Trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Công khai bản đồ quy hoạch chi
tiết tại địa điểm nhận đơn đăng ký và địa điểm tổ chức đấu giá, ghi rõ diện
tích, mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá;
- Thông báo, giải thích về nội
quy đấu giá; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá; giới thiệu
toàn bộ thông tin liên quan đến lô (thửa) đất thực hiện đấu giá;
- Xây dựng Phương án đấu giá
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức đấu giá theo Qui chế
này và Phương án đấu giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ vào văn bản phê duyệt kết
quả bán đấu giá của UBND tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền của cá nhân, tổ
chức trúng đấu giá. Hội đồng thực hiện hoặc hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố lập các thủ tục pháp lý cần thiết về sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, tổ
chức cắm mốc tại thực địa cho cá nhân, tổ chức đấu giá trúng trong thời hạn
không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân, tổ chức trúng đấu giá nộp đủ tiền
theo quy định.
2. Quyền hạn:
- Từ chối nhận đơn xin tham gia
đấu giá đối với các trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế
này;
- Thu phí đấu giá và tiền đặt cọc
của các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá;
- Yêu cầu cá nhân, tổ chức tham
gia thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này và nội quy đấu giá của Hội đồng
đấu giá;
- Hủy bỏ cuộc đấu giá (của lô,
thửa đất đưa ra đấu giá hoặc toàn bộ cuộc đấu giá) nếu phát hiện các cá nhân tổ
chức tham gia có các biểu hiện thông đồng, thỏa hiệp về giá hoặc gây mất trật tự
trong cuộc đấu giá; đồng thời thu tiền đặt cọc (không hoàn lại) đối với các cá
nhân, tổ chức vi phạm nội quy đấu giá;
- Quyết định ngừng hoặc tiếp tục
tổ chức lại ngay cuộc đấu giá hoặc quyết định công nhận kết quả bổ sung cho cá
nhân, tổ chức trả giá cao gần kề nếu trường hợp cuộc đấu giá đã có kết quả
nhưng người trả giá cuối cùng rút lại giá đã trả.
Điều 7.
Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương án đấu giá đã được phê duyệt, Hội đồng
bán đấu giá thông báo công khai lô, thửa đất đấu giá ít nhất 02 lần trong thời
gian 02 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và một tờ báo
phát hành trên phạm vi cả nước; đồng thời niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức
đấu giá và tại trụ sở UBND thành phố, thị xã, huyện nơi có lô (thửa) đất đấu
giá;
2. Nội dung thông báo công khai
gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mức giá khởi điểm, mốc giới thửa đất, mục
đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa
điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến
lô (thửa) đất.
Điều 8. Đăng
ký tham gia đấu giá
1. Các cá nhân, tổ chức có đủ điểu
kiện theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ
tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo. Người
tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp
người tham gia đấu giá nhưng không đấu giá trúng lô (thửa) đất trước, nếu không
vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô (thửa) đất sau,
nhưng phải nộp thêm phí đấu giá.
(Đính kèm mẫu Đơn đăng ký tham
gia đấu giá)
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức tham gia đấu giá:
a) Nộp tiền đặt cọc là 5% của mức
giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá và được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi trúng đấu giá;
b) Nộp tiền phí tham gia đấu giá:
Người tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất phải nộp cho Hội đồng đấu giá mức phí đấu giá theo quy định của UBND tỉnh
Lâm Đồng về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đấu giá
tài sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
c) Chấp hành các quy định tại
Quy chế này và nội quy của Hội đồng đấu giá.
Điều 9. Giá
khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
Lâm Đồng.
2. Bước giá đấu giá:
Căn cứ vào tình hình thực tế của
từng cuộc, từng lô (thửa) đất đấu giá, Hội đồng đấu giá xác định bước giá và thời
gian trả giá của từng bước giá cho phù hợp. Nhưng không được thấp hơn bước giá
tối thiểu quy định tại Quyết định số 2903/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh
Lâm Đồng “V/v Phê duyệt mức phí đấu giá, bước giá tối thiểu giữa 2 lần trả giá
khi đấu giá giao quyền sử dụng đất ”.
1. Căn cứ vào phương án đấu giá và
mức giá khởi điểm đã được UBND tỉnh phê duyệt, Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện
đấu giá. Cuộc tổ chức bán đấu giá phải có từ 02 (hai) đơn đăng ký tham gia đấu
giá trở lên và phải có ít nhất 3/4 thành viên của Hội đồng đấu giá được quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng
đấu giá, người điều hành và thư ký của phiên đấu giá;
b) Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu Quy chế đấu giá;
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến lô (thửa) đất thực hiện đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ
tục cần thiết khác.
Điều 11.
Hình thức và trình tự đấu giá
Tùy theo từng trường hợp cụ thể,
việc đấu giá được thực hiện một trong hai hình thức đấu giá :
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói :
Người tham gia đấu giá trả giá
trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành cuộc đấu giá nhắc
lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất,
mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn người yêu
cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất (và cao hơn mức giá khởi
điểm) là người trúng đấu giá.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín:
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, liên tục (thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá
5 (năm) phút, kể từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu đặt giá) cho đến
khi không còn người có yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất
(và cao hơn mức giá khởi điểm) là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc
khi xác định được mức giá trả cao nhất (và cao hơn mức giá khởi điểm) và không
còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
(Đính kèm mẫu Phiếu đặt giá của
từng vòng)
Trường hợp tất cả các đối tượng
tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm
thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành và các đối tượng tham gia đấu
giá không được hoàn lại khoản tiền đặt cọc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của
Quy chế này.
3. Nội dung Biên bản đấu giá:
Sau khi kết thúc phiên đấu giá,
Hội đồng đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá
phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ chức; thành phần Hội đồng;
số người tham gia; mức giá khởi điểm; các vòng đặt giá; mức giá trả cao nhất; mức
giá cao gần kề; mức giá thấp nhất; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân (nếu là cá
nhân phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) trúng đấu giá; thời hạn thanh toán tiền
sử dụng đất, thuê đất; thời hạn bàn giao đất; thời hạn hoàn thiện hồ sơ. Biên bản
bán đấu giá phải được các thành viên Hội đồng và đơn vị, cá nhân đặt giá cao nhất
ký tên, là văn bản xác nhận việc mua bán, có giá trị pháp lý theo quy định của
Bộ Luật dân sự.
(Đính kèm mẫu Biên bản đấu giá
quyền sử dụng đất)
Điều 12.
Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào Biên bản đấu giá,
Hội đồng đấu giá lập hồ sơ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: Họ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá (nếu là cá nhân phải
ghi rõ số chứng minh nhân dân), vị trí thửa đất, giá khởi điểm, giá trúng đấu
giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 13.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của UBND tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
phê duyệt kết quả đấu giá cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn
giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ
liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định
giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người
được sử dụng đất.
Điều 14.
Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: được nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo
đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết qủa trúng đấu giá quyền sử dụng đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng đất đúng theo quy định của
Luật Đất đai, Luật Xây dựng và quy họach đã được phê duyệt.
Điều 15.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1.
Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu
hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất
cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại
Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền
thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất
cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2
Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi
thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định.
4. Trường hợp đấu giá nêu tại
Khoản 2 Điều 1 của Qui chế này, số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền
thuê tổ chức đấu giá được quản lý và sử dụng theo qui định hiện hành của cấp có
thẩm quyền khi xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ.
5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện việc thu nộp, quản lý,
sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 1, 2, 3 của
Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
a) Quyết định hoặc trình UBND tỉnh
quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây
dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá theo phân công, phân cấp của
UBND tỉnh về lĩnh vực này.
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt giá
khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Phê duyệt phương án đấu giá của
từng phiên đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện thực hiện.
d) Chỉ đạo việc giao đất, cho
thuê đất, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được
duyệt.
e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo định kỳ.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu trình UBND tỉnh
thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh đối với trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều 5
Qui chế này;
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt kết quả đấu giá của từng phiên đấu giá theo qui định.
Các thành viên trong Hội đồng đấu
giá, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và các đối tượng khác có liên quan cố
ý làm trái với quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay,
môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho
cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Các quy định trước đây của UBND tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh trái với Quy chế này đều hết hiệu
lực. Hội đồng đấu giá của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các cá
nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia đấu giá có trách nhiệm chấp hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố có văn bản báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc
bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây