Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An
Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 482/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Ngọc Hoa |
Ngày ban hành: | 26/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 482/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Ngọc Hoa |
Ngày ban hành: | 26/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 482/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước; số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 2450/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030; số 2817/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 về việc bổ sung nhiệm vụ giám sát, điều hành đô thị thông minh và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 152/TTr- STTTT ngày 09/02/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở. Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH ĐÔ THỊ THÔNG
MINH TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 482/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh Nghệ An )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và cá nhân có liên quan trọng việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An (gọi tắt là NgheanIOC).
2. Đối tượng áp dụng
a) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An
b) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Điều 2. Nguyên tắc trong việc quản lý, vận hành và sử dụng NgheanIOC
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
2. Đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động của NgheanIOC; nâng cao chất lượng phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
3. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương, NgheanIOC.
4. NgheanIOC đảm bảo vai trò là đầu mối phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu phục vụ. Người đứng đầu các Sở, Ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG NGHEANIOC
Điều 3. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành NgheanIOC, đảm bảo tính chính xác trước UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đối với các thông tin kết quả đầu ra của NgheanIOC được chuyển cho các cơ quan đơn vị theo lĩnh vực xử lý. Định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh về tình hình cập nhật, xử lý thông tin của NgheanIOC.
2. Tham mưu đôn đốc, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của NgheanIOC, thực hiện việc giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
4. Tham mưu Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự thảo kế hoạch, dự toán kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin, chi khác và kinh phí thuê dịch vụ phục vụ nhiệm vụ chung để NgheanIOC hoạt động hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An tổ chức quản trị, vận hành NgheanIOC đạt hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành thông qua NgheanIOC.
3. Hướng dẫn các đơn vị kết nối, sử dụng cơ sở hạ tầng cung cấp thông tin và các dịch vụ được triển khai thông qua NgheanIOC; tham mưu tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền. Thống nhất với các ngành, tổ chức quản lý phân quyền chia sẻ dữ liệu, kết nối về NgheanIOC.
4. Kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành hiện có của Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện và các đơn vị khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh về kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành với NgheanIOC. Hướng dẫn UBND thành phố Vinh phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng thí điểm Trung tâm điều hành thông minh (VinhlOC)
5. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin, chi khác và kinh phí thuê dịch vụ phục vụ nhiệm vụ chung để NgheanIOC hoạt động hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Bố trí phòng làm việc và tạo điều kiện để Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An lắp đặt các thiết bị, đường truyền phục vụ hoạt động của NgheanIOC đồng thời tạo điều kiện để cán bộ Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Nghệ An ra vào làm việc tại NgheanIOC theo văn bản cử cán bộ làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông tại NgheanIOC.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thường xuyên rà soát, tổng hợp, cung cấp, bổ sung cho NgheanIOC các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Cung cấp nguồn dữ liệu thuộc quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư để kết nối về NgheanIOC, phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, đảm bảo an toàn thông tin, chi khác và kinh phí thuê dịch vụ phục vụ nhiệm vụ chung của NgheanIOC, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Cung cấp nguồn dữ liệu thuộc quản lý của Sở Tài chính để kết nối về NgheanIOC, phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.
Điều 8. Trách nhiệm các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm cập nhật và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành chính xác, kịp thời, đúng định dạng theo tiêu chuẩn. Định kỳ cung cấp các thông tin theo Bộ chỉ số được cấp có thẩm quyền phê duyệt qua phần mềm của NgheanIOC hoặc phần mềm của đơn vị được kết nối với hệ thống NgheanIOC. Thời gian cập nhật số liệu ngay sau khi có sự thay đổi đối với dữ liệu mặc định hoặc ngay khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về dữ liệu cần khai thác. Căn cứ tình hình thực tế, phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ sung Bộ chỉ số chỉ tiêu đầu ra.
2. Tăng cường đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với hệ thống phần mềm của Trung tâm theo cấu trúc dữ liệu trao đổi. Đốc thúc các đơn vị trực thuộc thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu từ các phần mềm chuyên ngành lên Cổng thông tin tập trung được kết nối với hệ thống NgheanIOC (nếu có). Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý thông tin theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Cung cấp đầu mối tiếp nhận xử lý thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh. Khi tiếp nhận thông tin từ NgheanIOC trong phạm vi xử lý của đơn vị mình, nhanh chóng, tiến hành xử lý thông tin và thông báo tình trạng xử lý về NgheanIOC và tổng hợp báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh.
4. Phối hợp với NgheanIOC trong triển khai các nội dung:
a) Thực hiện nhiệm vụ của NgheanIOC, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của NgheanIOC, thực hiện việc giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
b) Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Phối hợp tổ chức khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị...
c) Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với NgheanIOC các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định vận hành NgheanIOC, quy trình xử lý thông tin.
2. Khi tiếp nhận thông tin phải xác minh tính xác thực của thông tin.
Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị quản lý NgheanIOC) tổ chức hợp giao ban với Sở, Ban, ngành, địa phương để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của NgheanIOC và việc giải quyết các nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, địa phương.
Định kỳ hằng năm, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và địa phương phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm tiếp theo.
1. Sở Thông tin và Truyền Thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị quản lý NgheanIOC) và các Sở, Ban, ngành, địa phương thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của NgheanIOC và việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ kiêm nhiệm các Sở, Ban, ngành, địa phương tham gia đảm bảo hoạt động NgheanIOC.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với NgheanIOC thực hiện các nội dung quy định trong quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, ubnd cấp huyện và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh, kiến nghị với ubnd tỉnh (qua sở thông tin và truyền thông) để xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây