Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu: | 480/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trần Hồng Nga |
Ngày ban hành: | 19/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 480/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Trần Hồng Nga |
Ngày ban hành: | 19/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 480/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 19 tháng 3 năm 2012 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ Ở TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh Hà Nam)
Để triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011; Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược như sau:
A. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý
Tiếp tục xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp công dân của 80% Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan thanh tra, và Uỷ ban nhân dân cấp xã; 90% trụ sở tiếp dân của các cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 80% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình và các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý đài phát thanh truyền hình tỉnh và hệ thống đài phát thanh huyện, báo Hà Nam; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp, các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý
Kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, xây dựng Đề án tăng cường biên chế, cơ sở vật chất (Trung tâm có ít nhất từ 13 đến 15 biên chế); xây dựng Đề án phát triển Chi nhánh của Trung tâm theo các mục tiêu được đề ra trong Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, thành lập Chi nhánh của Trung tâm tại các huyện xa trung tâm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
a) Rà soát, đánh giá trình độ và năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý trong toàn tỉnh; phát triển khoảng 10-12 Trợ giúp viên pháp lý và khoảng 250 cộng tác viên, chú trọng xây dựng đội ngũ cộng tác viên là trưởng thôn, xóm, trưởng họ, người có uy tín trong cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
b) Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, bảo đảm 60 - 70% Trợ giúp viên pháp lý được luân phiên bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đương ngạch chuyên viên. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ cử Trợ giúp viên đủ tiêu chuẩn tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đương ngạch chuyên viên; Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hà Nam tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012- 2015.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
a) Khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý theo định kỳ hàng năm nhằm bảo đảm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân; tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Trợ giúp viên, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ tiêu chuẩn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
b) Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề), ưu tiên các xã nghèo, các xã xây dựng nông thôn mới, xã xa trung tâm, xã trọng điểm về phòng chống HIV/AIDS, xã có dự án thu hồi đất; bảo đảm 100% các xã tại khu vực này thành lập và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Tăng cường cơ sở vật chất, bố trí phương tiện đi lại, kinh phí hoạt động cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện chức năng trợ giúp pháp luật miễn phí cho đối tượng liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012- 2015.
b) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, các Chi nhánh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
6. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược của địa phương để báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2015.
1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý
Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 100% cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã; cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% đài phát thanh cấp huyện và Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp và các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý
Củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy của các Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước bảo đảm tính độc lập trong hoạt động và chịu trách nhiệm về trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
a) Phát triển khoảng 25 người thực hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp và khoảng 500 cộng tác viên, chú trọng phát triển các cộng tác viên trợ giúp pháp lý là phụ nữ, trưởng thôn xóm, trưởng dòng họ, nhân viên xã hội, người có uy tín trọng cộng đồng…
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
a) Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở, bảo đảm 100% cấp xã thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm, đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân ngay tại cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Tổng kết, đánh giá các hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở, củng cố, kiện toàn, đổi mới các mô hình thực hiện trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý ngày càng phong phú và đa dạng của người được trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, các chi nhánh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
7. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Chiến lược; tổ chức sơ kết 05 năm triển khai thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: 2016 - 2020 (sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược vào năm 2016).
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý
Tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người dân theo hình thức trực tuyến, qua mạng internet…
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình Hà Nam và các các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
Kiện toàn đội ngũ Luật sư nhà nước theo hướng chuyên môn hoá và chuyên nghiệp, hiện đại; bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
3. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Khảo sát, nghiên cứu và xác định mức ngân sách phù hợp với yêu cầu phát triển trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
4. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Chiến lược
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược để đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý nhà nước và xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân sau 10 năm thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tổng kết báo cao Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị việc triển khai và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược ở địa phương.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện Chiến lược ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
c) Tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm, 05 năm việc triển khai thực hiện Chiến lược ở địa phương và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nội dung báo cáo định kỳ: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Phần A của Kế hoạch này; tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ; các khó khăn, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để hoàn thành mục tiêu đã đề ra; phương hướng hoạt động của năm tiếp theo.
- Thời hạn và nội dung báo cáo 05 năm theo công văn hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời hạn và nội dung báo cáo đột xuất được thực hiện theo công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu bố trí nguồn nhân lực cho phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể .
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm, chi bổ sung, đột xuất theo đề nghị của Sở Tư pháp đảm bảo đủ về mặt tài chính phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
Theo từng lĩnh vực phối hợp Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện tốt nội dung Chiến lược.
5. Trách nhiệm của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
Uỷ ban nhân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi hoạt động trong Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức đã được phê duyệt có kế hoạch cụ thể, tích cực tham gia thực hiện Chiến lược.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây