Quyết định 48/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
Quyết định 48/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 48/2024/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 04/10/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 48/2024/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 04/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2024/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 04 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 10772020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4052/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRỰC
THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức, biên chế; chế độ làm việc và mới quan hệ công tác của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với tập thể, công chức, người lao động của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (sau đây viết tắt là Ban Thi đua - Khen thưởng) là tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước; về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan thông tin đại chúng để chủ động phát hiện, lựa chọn đề nghị khen thưởng, tôn vinh, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
đ) Xây dựng Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua khen thưởng của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị thành viên cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, tham mưu Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Làm nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
d) Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh về công tác thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công tác được giao; tổng hợp, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế thực hiện chế độ chính sách đối với công chức và người lao động thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng; Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác cải cách hành chính của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
1. Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng
a) Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban và Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng;
Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm. Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban phụ trách một số lĩnh vực, công tác do Trưởng ban phân công chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; Khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật.
2. Các phòng thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng
a) Ban Thi đua - Khen thưởng có 02 phòng gồm:
Phòng Hành chính - Tổng hợp;
Phòng Nghiệp vụ.
b) Các Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Biên chế công chức của Ban Thi đua - Khen thưởng là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ được giao, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng xác định vị trí việc làm của Ban Thi đua - Khen thưởng trình Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định việc phân bổ và giao biên chế hàng năm theo quy định.
2. Số lượng Phó Trưởng ban, Phó Trưởng phòng trực thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo quy định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban Thi đua - Khen thưởng làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng ban hành Quy định chế độ làm việc của Ban Thi đua - Khen thưởng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện chế độ giao ban hàng tuần, hàng tháng, quý để đánh giá tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho tuần, tháng, quý tiếp theo.
4. Định kỳ hàng tháng tổ chức họp toàn thể công chức, người lao động Ban Thi đua - Khen thưởng để triển khai công tác.
5. Trưởng ban tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các công tác đột xuất, cấp bách.
1. Đối với Sở Nội vụ
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Trưởng ban có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành công chức, người lao động của Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực công tác của Ban Thi đua - Khen thưởng.
2. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tình hình và kết quả công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa để triển khai thực hiện nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ
Ban Thi đua - Khen thưởng với các Phòng, đơn vị thuộc Sở Nội vụ là mối quan hệ phối hợp để cùng nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
5. Đối với Phòng Nội vụ các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Phòng Nội vụ các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chỉ đạo Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Quy chế làm việc của Sở Nội vụ; xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Thi đua - Khen thưởng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây