Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 48/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trần Văn Cần |
Ngày ban hành: | 06/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 48/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Trần Văn Cần |
Ngày ban hành: | 06/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2019/QĐ-UBND |
Long An, ngày 06 tháng 11 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3565/TTr-SXD ngày 26/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Mục đích của việc ban hành quy định
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Thể hiện tính khoa học, văn minh đô thị trong công tác quản lý đô thị và điểm dân cư nông thôn, góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An, bao gồm:
a) Khu dân cư, khu đô thị mới xây dựng chưa đánh số nhà.
b) Khu dân cư, khu đô thị hiện hữu nhưng số nhà không trật tự, cần sắp xếp lại cho khoa học.
c) Nhà trên các tuyến đường mới đặt tên, đổi tên đường.
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Đối tượng
a) Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà là Nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư); nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư; công trình xây dựng khác. Trừ các đối tượng tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Đối tượng không được đánh số và gắn biển số nhà là Nhà ở, công trình xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Nhà chung cư” là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (Luật Nhà ở).
6. “Hẻm” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường (nhánh của đường).
7. “Hẻm nhánh” là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm, không trực tiếp thông ra đường.
8. “Nhà mặt đường” hay còn gọi nhà mặt tiền là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.
9. “Nhà trong hẻm” hoặc “nhà trong hẻm nhánh” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm hoặc hẻm nhánh.
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh
1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3,…, n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại Khoản 2, Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7,…); nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8,...).
2. Chiều đánh số nhà:
a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc.
b) Trường hợp hẻm chỉ có một đầu thông ra đường chính: Chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm sát với đường chính đến nhà cuối hẻm, theo nguyên tắc bên phải lấy số chẵn, bên trái lấy số lẻ.
c) Trường hợp hẻm thông ra hai đường phố thì chiều đánh số nhà được thực hiện theo nguyên tắc đánh số như qui định tại điểm a khoản 2 Điều này đến cuối hẻm.
d) Trường hợp hẻm nhánh chỉ có một đầu thông ra hẻm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm nhánh sát với hẻm đến cuối hẻm nhánh.
đ) Đối với hẻm hoặc hẻm nhánh chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc như điểm a, b khoản 2 Điều này và tên hẻm, hẻm nhánh được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước hẻm hoặc hẻm nhánh đó.
3. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
1. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
2. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
3. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
4. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
Điều 6. Gắn biển số nhà tại đường, hẻm, hẻm nhánh
1. Mỗi nhà được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm, hẻm nhánh khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại hai góc đường, góc hẻm, góc hẻm nhánh thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm, hẻm nhánh lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên bên trái cửa đi chính (theo chiều từ ngoài vào nhà) ở độ cao 2m tính từ cốt vỉa hè. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m) tính từ cốt vỉa hè.
Điều 7. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD
Điều 8. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD
Điều 9. Các loại biển được sử dụng gồm 07 loại biển sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường;
2. Biển số nhà trong hẻm, hẻm nhánh;
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều 10. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển:
a) Các loại biển nêu tại Khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 9 của Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, dày 01mm.
b) Các loại biển nêu tại Khoản 4 và 5, Điều 9 của Quy định này do Sở Xây dựng quy định.
2. Kích thước của từng loại biển:
a) Biển số nhà mặt đường (có chiều rộng x chiều cao):
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số: 200mm x 150mm;
- Biển có 3 chữ số: 230mm x 150mm;
- Biển có 4 chữ số: 260mm x 150mm;
b) Biển số nhà trong hẻm và nhà trong hẻm nhánh do Sở Xây dựng quy định.
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng) của nhà chung cư (có chiều rộng x chiều cao):
- Biển có 3 chữ số: 170mm x 100mm.
- Biển có 4 chữ số: 190mm x 100mm.
d) Biển tên nhóm nhà do Sở Xây dựng quy định.
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850mm x 650mm.
e) Biển số tầng (có chiều rộng x chiều cao): 300mm x 300mm.
g) Biển số cầu thang (có chiều rộng x chiều cao): 300mm x 300mm.
3. Cách ghi thông tin trên biển số:
a) Nhà mặt tiền đường: Biển số nhà thể hiện số nhà mặt tiền đường và số nhà cũ (nếu có).
b) Nhà trong hẻm, hẻm nhánh: Biển số nhà thể hiện số nhà trong hẻm, hẻm nhánh, đường (khu phố), phường (xã, thị trấn) và số nhà cũ, đường hoặc khu phố cũ (nếu có).
c) Căn hộ: Biển số nhà phải thể hiện số căn hộ, số tầng của căn hộ.
d) Nhà chung cư, cư xá: Biển số nhà phải thể hiện số căn nhà, dãy nhà cư xá (đối với cư xá không có đường nội bộ).
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 11. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối với đường giao thông thuộc khu phố cổ, khu phố, khu vực đã có số nhà trước đây thì giữ nguyên. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp lại số nhà thì thực hiện việc đánh lại số nhà và gắn biển số nhà (những số cũ được giữ lại trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận được Chứng nhận số nhà mới và được gắn dưới biển số nhà mới).
1. Trường hợp nhà xây mới hoặc nhiều nhà xây dựng mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà mới xây đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,.... và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 11 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hoặc hẻm, hẻm nhánh đó.
3. Trường hợp nhà cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 13. Đánh số nhà khi tách, nhập một hoặc nhiều căn nhà
1. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A).
Ví dụ: Nhà số 54 đường Hùng Vương nay tách thêm một hộ, khi đó số 54 đường Hùng Vương giữ nguyên và phần nhà tách ra được đánh số 54A đường Hùng Vương.
2. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được phân chia thành nhiều nhà thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,…; trường hợp phát sinh những căn nhà ở giữa nhà đã có số mẫu tự là A, B, C,… thì đánh số là A1, A2, A3,…, B1, B2, B3,…, C1, C2, C3,… và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 11 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Ví dụ: Nhà số 86 đường Hùng Vương nay tách thêm 3 căn hộ mới từ một căn nhà số 86, khi đó số 86 giữ nguyên, cạnh số 86 tiếp theo đánh số 86A, cạnh số 86A đánh số 86B, 86C… Trường hợp, giữa hai nhà số 86A và số 86B phát sinh thêm một nhà mới thì đánh số là 86A1,…
3. Trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) được đánh số nhà khi nhập nhiều căn nhà thành một căn nhà:
a) Đối với các căn nhà có số nhà riêng biệt liền kề nhau: lấy số nhà mới là số ghép giữa số của căn nhà đầu với số của căn nhà cuối, ở giữa là dấu gạch ngang ngắn (-).
Ví dụ: ghép nhà số 12, 14, 16 đường Hùng Vương thành số nhà 12 - 16 đường Hùng Vương.
b) Đối với các căn nhà có số nhà do tách ra hoặc xây chen nay nhập lại: lấy số nhà là số nhà chính trước đây.
Ví dụ: Ghép số nhà 12, 12A, 12B,… đường Hùng Vương thành số nhà 12 đường Hùng Vương.
Điều 14. Trường hợp một đường, phân chia thành nhiều đường, hoặc nhiều đường được nhập thành một đường mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy định này. Nhưng biển số nhà cũ phải được gắn lại phía dưới biển số nhà mới trong thời hạn 02 năm.
Điều 15. Đánh số nhà bổ sung tại những đường đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy định này.
2. Trường hợp đường có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
Điều 16. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẻm, hẻm nhánh sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí và cấp kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 17. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 18. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, hẻm nhánh) chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 20. Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Xây dựng, triển khai kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn huyện theo Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện cấp Chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo Quy định này, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý khoa học việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn huyện.
3. Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà theo quy định tại phụ lục 1 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc gắn biển số nhà theo đúng Quy định này.
5. Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về tiến độ và kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà.
6. Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
7. Gửi bản sao Chứng nhận số nhà đến các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 24 của Quy định này để thực hiện việc cập nhật số nhà vào tài liệu quản lý.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.
3. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phổ biến Quy định này đến các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động đánh số và gắn biển số nhà, giao dịch dân sự liên quan đến số nhà.
2. Hướng dẫn cụ thể các đối tượng không đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này và các nghiệp vụ về đánh số và gắn biển số nhà cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các, huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.
Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được bản sao Chứng nhận số nhà do UBND cấp huyện gửi đến, phải cập nhật các biến động thông tin về số nhà trong hồ sơ quản lý chuyên ngành để điều chỉnh địa chỉ trên các giấy tờ giao dịch hàng ngày và các chứng từ liên quan khác.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp số nhà
1. Sử dụng và treo biển số nhà theo đúng quy cách được quy định tại Quy chế này.
2. Nộp lệ phí khi được cấp Chứng nhận số nhà.
3. Khi Chứng nhận số nhà bị thất lạc hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân làm hồ sơ đề nghị cấp số nhà để được cấp lại Chứng nhận số nhà theo Quy chế này.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây