Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 48/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 06/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 48/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 06/12/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2013/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Liên Bộ: Tư pháp và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 81/TTr-STP ngày 27/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nội dung, cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là đăng ký giao dịch bảo đảm) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì. Sử dụng các hình thức phối hợp phù hợp với nội dung cần triển khai, trên cơ sở đó đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội dung chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Đề nghị các cơ quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh thông qua Sở Tư pháp.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cơ quan chủ trì.
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử cán bộ chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch, sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động đề nghị xây dựng các văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp và kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định hiện hành.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cán bộ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm cho cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn.
Điều 9. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp xã (nơi chưa chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, văn bản sang cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng) thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, đồng thời chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản pháp luật liên quan; cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định vị trí việc làm và bố trí công chức, viên chức để phục vụ cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, thẩm định, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình cấp có thẩm xem xét, quyết định để cấp kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Hằng năm Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Xây dựng dự toán kinh phí về trang bị cơ sở, vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của cấp mình để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn.
1. Các cơ quan, đơn vị khi gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm mà không tự giải quyết được thì báo cáo về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét giải quyết, tháo gỡ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lào Cai, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ hàng năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng... nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai hằng năm tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 13. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng gửi Sở Tư pháp.
3. Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo Khoản 3, Điều 4, Thông tư Liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc thì phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây