125307

Quyết định 48/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá xây dựng công trình (xây dựng - lắp đặt - khảo sát) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

125307
LawNet .vn

Quyết định 48/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá xây dựng công trình (xây dựng - lắp đặt - khảo sát) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 48/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 13/06/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 48/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 13/06/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/2006/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 13 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH CÁC BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (XÂY DỰNG - LẮP ĐẶT - KHẢO SÁT) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng : Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 về việc ban hành “Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng”; Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 về việc ban hành “Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt”; Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 về việc ban hành “Định mức dự toán khảo sát xây dựng”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1107/SXD-KTKH ngày 17/ 5 /2006 “V/v: Đề nghị ban hành các bộ đơn giá xây dựng công trình (xây dựng-lắp đặt-khảo sát) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này các bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, gồm :

1. Đơn giá xây dựng công trình Phần Xây dựng;

2. Đơn giá xây dựng công trình Phần Lắp đặt;

3. Đơn giá xây dựng công trình Phần Khảo sát xây dựng;

Điều 2. Các bộ đơn giá xây dựng công trình: Xây dựng - lắp đặt - khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là cơ sở để lập, thẩm tra, xét duyệt dự án đầu tư, xác định giá trị dự toán xây lắp các công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định giá trị xét đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho các công trình xây dựng cơ bản thuộc sở hữu Nhà nước do Trung ương và địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

UBND Tỉnh khuyến khích các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc các nguồn vốn ngoài ngân sách áp dụng các bộ đơn giá quy định tại Điều 1 của Quyết định này trong công tác thực hiện đầu tư xây dựng;

Đối với các công trình xây dựng cơ bản đặc thù, cần lập đơn giá riêng hoặc phần xây lắp chưa có đơn giá, chủ đầu tư công trình phải lập đơn giá và đề nghị Sở Xây dựng xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Điều 3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng và quản lý thực hiện các bộ đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo quyết định này. Trong quá trình thực hiện có phát sinh hoặc biến động liên quan đến đơn giá thì Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung;

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây :

- Quyết định số 73/1999/QĐ-CT-UBBT ngày 23/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Bình Thuận;

- Quyết định số 84/2003/QĐ-CT-UBBT ngày 16/12/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành bổ sung bộ “đơn giá xây dựng cơ bản khu vực tỉnh Bình Thuận”;

- Quyết định số 61/2000/QĐ-CT-UBBT ngày 22/12/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cấp thoát nước tỉnh Bình Thuận;

- Quyết định số 30/2001/QĐ-CT-UBBT ngày 29/5/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá khảo sát xây dựng tỉnh Bình Thuận.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 5.
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Bộ Xây dựng (B/cáo);
- TT Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT HĐND Tỉnh (B/cáo);
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND Tỉnh.
- Đoàn ĐBQH.
- UBMTTQ Tỉnh.
- Báo Bình Thuận.
- Đài Phát thanh truyền hình.
- Lưu VT, ĐTQH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

I. Nội dung đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng:

Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng tương đối hoàn chỉnh của các công tác hoặc kết cấu xây dựng tạo thành công trình.

1. Đơn giá xây dựng công trình gồm các chi phí sau:

a. Chi phí vật liệu:

- Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo, các loại vật liệu phụ khác) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

- Giá vật liệu trong đơn giá chưa bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng.

- Chi phí vật liệu trong đơn giá tính theo mặt bằng giá đến hiện trường xây dựng quý IV năm 2005 tại khu vực thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận được Ban xây dựng đơn giá tỉnh thông qua.

- Đối với những loại vật liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá thì tạm tính theo mức giá tham khảo tại thị trường. Một số đơn giá công tác xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán cần tính toán chi phí vât liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá.

Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch. Các đơn vị căn cứ vào mức giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu vực; ở từng thời điểm do cơ quan quản lý giá xây dựng công bố và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức để tính ra chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu theo đơn giá để xác định bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.

b. Chi phí nhân công:

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt được xác định như sau:

Chi phí nhân công trong đơn giá XDCT - Phần xây dựng được tính với mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ.

Cấp bậc tiền lương theo bảng thang lương 7 bậc, công nhân sản xuất kinh doanh (nhóm I) xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản. Đối với các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng.

Trong đơn giá XDCT-PXD được tính cho loại công tác xây lắp nhóm I - Bảng lương công nhân xây dựng. Đối với các loại công tác xây dựng công trình thuộc các nhóm khác thì được chuyển đổi theo hệ số sau:

Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền lương nhóm I.

Thuộc nhóm III: Bằng 1,171 so với tiền lương nhóm I.

c. Chi phí máy thi công:

Là chi phí sử dụng các loại máy thiết bị bằng động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nước... kể cả hệ thống trang bị phúc vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây dựng để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp, bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của nhân công điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy. Trong giá ca máy chi phí các loại nhiên liệu, năng lượng được tính như: Xăng A90 = 8.858đ/lít; Dỗu điêzel = 7.143 đ/lít; Dầu mazút = 4.727 đ/lít; Điện sản xuất = 895đ/KWh.

2. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng được xác định trên cơ sở:

- Định mức dự toán xây dựng công trình: Phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công;

- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/05/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các thông tư số 02/2005/TT-BXD; thông tư số 04/2005/TT-BXD thông tư số 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

- Thang lương xây dựng cơ bản nhóm I ban hành kèm theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/1994 của Chính phủ về Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.

- Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.

- Bảng giá vật liệu đến hiện trường xây dựng tại thời điểm quý IV năm 2005 được ban xây dựng đơn giá tỉnh Bình Thuận cung cấp.

 

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

I. Nội dung đơn giá xây dựng công trình phần - Phần lắp đặt:

Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối  lượng công tác lắp đặt (1m ống, 1 cái tê, van, cút, 1m2 bảo ôn ống v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt).

1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt được xác định trên cơ sở:

- Định mức dự toán xây dựng công trình: Phần lắp đặt ban hành theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Bảng giá vật liệu đến hiện trường do Ban xây dựng đơn giá tỉnh Bình Thuận cung cấp tại khu vực thành phố Phan Thiết thời điểm quý IV năm 2005.

- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu từ: 290.000đ/tháng lên 350.000đ/tháng và các khoản phụ cấp.

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công;

- Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/05/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các thông tư số 02/2005/TT-BXD; thông tư số 04/2005/TT-BXD thông tư số 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

2. Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt gồm các chi phí sau:

a. Chi phí vật liệu:

Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, vật liệu luân chuyển các loại phụ kiện, bán thành phẩm cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt. Hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, và khai thác nước ngầm. Trong chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

b. Chi phí nhân công:

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt được xác định như sau:

Tiền lương cơ bản tính theo thang bảng lương công nhân - ngành xây dựng nhóm II (ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ), Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 290.000đ/tháng lên 350.000đ/tháng.

Các khoản phụ cấp:

- Phụ cấp lưu động                                                   :           20% lương tối thiểu

- Phụ cấp không ổn định sản xuất                              :           10% lương cơ bản

- Lương phụ (phép, lễ, tết...)                                      :           12% lương cơ bản

- Chi phí khoán trực tiếp cho nhân công                     :           4% lương cơ bản

 

Đối với các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn trong bảng tổng hợp giá trị dự toán.

c. Chi phí ca máy:

Là chi phí sử dụng các loại máy thiết bị bằng động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nước... kể cả hệ thống trang bị phúc vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công lắp đặt. Chi phí máy bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyênvà chi phí khác của máy.

 

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

I. Nội dung đơn giá khảo sát xây dựng:

Đơn giá công tác khảo sát xây dựng quy định mức chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng khảo sát xây dựng (1m khoan, 1 ha đo vẽ bản đồ, 1 thí nghiệm...) từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc công tác khảo sát theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm quy định.

1. Đơn giá khảo sát được xác định trên cơ sở:

- Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng.

- Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/08/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

- Văn bản số 403/SXD-KTKH ngày 22 tháng 2 năm 2006 của sở Xây Dựng tỉnh Bình Thuận về việc thống nhất giá vật tư, vật liệu để xây dựng đơn giá xây dựng năm 2006 của tỉnh Bình Thuận.

- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;

- Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công;

- Công văn số 512/BXD/KTTC ngày 24/3/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư số 06/2005/TT-BXD.

II. Nội dung và thành phần chi phí trong đơn giá khảo sát xây dựng:

1. Đơn giá khảo sát xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để hoang thành công việc khảo sát theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát nhất định do Nhà nước ban hành. Đơn giá khảo sát xây dựng công trình tỉnh Bình Thuận do UBND tỉnh Bình Thuận ban hành áp dụng cho tất cả các công tác khảo sát xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.

2. Cấu thành của đơn giá khảo sát xây dựng bao gồm các khoản sau:

- Chi phí trực tiếp.

- Chi phí chung.

- Thu nhập chịu thuế tính trước.

Nội dung của từng khoản nêu trên như sau:

A. Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác khảo sát xây dựng, như: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công.

Nội dung cụ thể của chi phí này là:

1. Chi phí vật liệu gồm:Chi phí vật liệu là các chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ cần thiết trực tiếp để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng. Chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí của kỹ sư, công nhân trực tiếp để thực hiện và hoàn thành một khối lượng công tác khảo sát xây dựng. Chi phí nhân công bao gồm:

- Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương.

- Một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động.

Tiền lương ngày công bao gồm:

a. Lương cơ bản: Tính theo bảng lương A.1- Nhóm II, thang lương 7 bậc mục 8.1 - Xây dựng cơ bản và tiền lương kỹ sư tính theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (thang lương 8 bậc) ở các công ty nhà nước (ban hành theo Nghị định số 205/2004NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ). Và nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng.

b. Các khoản phụ cấp :

- Phụ cấp lưu động khảo sát                                      :           20% lương tối thiểu

- Phụ cấp không ổn định sản xuất                              :           10% lương cơ bản

- Lương phụ (phép, lễ, tết...)                                      :           12% lương cơ bản

- Chi phí khoán cho nhân công                                   :           4% lương cơ bản

Chi phí sử dụng máy thi công

3. Chi phí sử dụng máy thi công:

Chi phí khấu hao, bảo dưỡng, sửa chữa máy, chi phí khác của máy và chi phí nhiên liệu sử dụng máy.

Đơn giá nhiên liệu (động lực) tính toán trong giá ca máy (giá chưa bao gồm thuế VAT):

- Xăng A90: 8.858đ/lít; dầu Diezel: 7.143đ/lít; Dầu Mazút: 4.727đ/lít; Điện: 895đ/kwh.

B. Chi phí chung:

- Chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý gồm: lương, bảo hiểm xã hội, phương tiện làm việc, bồi dưỡng nghiệp vụ v.v......

- Chi phí phục vụ công nhân.

- Chi phí phục vụ thi công.

- Chi phí khác.

Định mức tỷ lệ chi phí quản lý theo loại công tác khảo sát xây dựng tính bằng 70% trên chi phí nhân công.

C. Thu nhập chịu thuế tính trước: Tính theo quy định hiện hành bằng 6% giá thành khảo sát xây dựng.

D. Đơn giá khảo sát (Đơn giá tổng hợp) được tính toán theo công thức sau:

Gi = (Cti + Pi) x (1 + Lt)

Trong đó:

- Gi : Đơn giá loại công việc khảo sát i.

- Cti: Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i.

- Pi : Chi phí chung cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i.

- Lt : Tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước.

III. Các khoản chi phí chưa tính trong đơn giá:

1. Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát:

- Chi phí lập phương án và viết báo cáo khảo sát xây dựng được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.

2. Chi phí chỗ ở tạm thời:

Chi phí chỗ ở tạm thời được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng.

3. Thuế giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng của công việc khảo sát xây dựng theo quy định hiện hành.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác