549728

Quyết định 4795/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án \"Bảo tồn, phát huy và phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030\"

549728
LawNet .vn

Quyết định 4795/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án \"Bảo tồn, phát huy và phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030\"

Số hiệu: 4795/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Đầu Thanh Tùng
Ngày ban hành: 31/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 4795/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
Người ký: Đầu Thanh Tùng
Ngày ban hành: 31/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4795/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "BẢO TỒN, PHÁT HUY VÀ PHÁT TRIỂN TIẾNG NÓI, CHỮ VIẾT, TRANG PHỤC, NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 696-QĐ/TU ngày 09/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX ban hành Chương trình nâng cao chất lượng văn hoá giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh uỷ về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX;

Căn cứ Kết luận số 2156-KL/TU ngày 12/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án “Bảo tồn, phát huy và phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030” ;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 6053/TTr- SVHTTDL ngày 25/12/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Bảo tồn, phát huy và phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030" với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm

- Bảo tồn và phát huy, phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển giữ các vùng miền trong toàn tỉnh; phải đặc biệt coi trọng, bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số đi đôi với sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông; khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số học tập, sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết phổ thông và người dân tộc kinh, nhất là thế hệ trẻ học tập, sử dụng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số.

- Bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế; trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.

- Bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số phải có hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo huy động các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của nhà nước. Cùng với sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước, các dân tộc, các địa phương phải tự vươn lên, nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy nội lực của mình.

- Tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống trong tiếng nói, chữ viết; trang phục, nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số; khích lệ sáng tạo giá trị văn hoá mới; góp phần phát triển kinh tế với bảo tồn các loại hình văn hoá dân tộc.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Bảo tồn, phát huy và phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số nhằm chấn hưng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa tộc người, thúc đẩy sinh kế đa dạng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2023-2025

- Căn bản hoàn thành việc sưu tầm, biên soạn và số hóa các tư liệu, tài liệu, sách, tác phẩm văn học nghệ thuật tiêu biểu lưu giữ tiếng nói, chữ viết; thông tin, dữ liệu về trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số và tổ chức truyền dạy trong cộng đồng; biên soạn được sổ tay tiếng nói cho dân tộc Mường và tiếng nói, chữ viết dân tộc Thái, Mông, Dao; xây dựng được phòng trưng bày truyền thống; tuyên truyền quảng bá về giá trị văn hóa truyền thống trên các kênh thông tin đại chúng và không gian mạng.

- Các huyện miền núi tổ chức được các lớp đào tạo đội ngũ nghệ nhân có khả năng truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.

- Các huyện miền núi tổ chức được các lớp truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống trong cộng đồng và trong hệ thống các trường dân tộc nội trú trên địa bàn.

- Các huyện miền núi xây dựng được các mô hình CLB dạy học tiếng nói, chữ viết; mô hình bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề thủ công của dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú.

- 100% các huyện miền núi tổ chức tuyên truyền người dân tự làm, sản xuất y phục và duy trì mặc trang phục trong ngày lễ tết, trong hoạt động học tập. Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn; trưng bày triển lãm về trang phục truyền thống trong Ngày hội văn hoá các dân tộc; liên hoan, hội diễn, biểu diễn các loại hình văn hóa dân gian bằng tiếng dân tộc Mường, Thái, Mông, Dao, Thổ, Khơ Mú. Tổ chức được các chương trình quảng bá, giới thiệu nét đẹp trong trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch. Hình thành một số sản phẩm du lịch từ trang phục và nghề truyền thống để giới thiệu, bày bán phục vụ khách tại một số khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Chỉnh lý, hoàn thiện các tư liệu, tài liệu, sách, tác phẩm văn học nghệ thuật, lưu giữ chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số và tổ chức truyền dạy trong cộng đồng; tiếp tục sưu tầm, bổ sung, hoàn thiện được phòng trưng bày truyền thống; tiếp tục tuyên truyền, quảng bá về giá trị văn hóa truyền thống bằng nhiều hình thức, đặc biệt là trên các kênh thông tin đại chúng và không gian mạng.

- Tiếp tục nhân rộng mô hình mở các lớp đào tạo do nghệ nhân có khả năng truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục mở rộng mô hình truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống trong cộng đồng và trong hệ thống các trường dân tộc nội trú trên địa bàn, các nhà văn hóa phục vụ tất cả các đối tượng tham gia.

- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình CLB dạy học tiếng nói, chữ viết; mô hình bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề thủ công của các dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích người dân duy trì mặc trang phục trong ngày lễ tết, trong sinh hoạt và trong hoạt động học tập.

- Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về trang phục truyền thống ở trường dân tộc và trong Ngày hội văn hoá các dân tộc; liên hoan, hội diễn, biểu diễn các loại hình văn hóa dân gian dân tộc Mường, Thái, Mông, Dao, Thổ, Khơ Mú.

- Các huyện miền núi tổ chức được các chương trình quảng bá, giới thiệu nét đẹp trong trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng và nhân bản nhiều mô hình làng, bản truyền thống phục vụ phát triển du lịch. Xây dựng các gian hàng để giới thiệu quảng bá sản phẩm tại các khu điểm du lịch phục vụ du khách, hàng năm tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời tìm kiếm thị trường để đưa sản phẩm của đồng bào dân tộc thiểu số đến với khách hàng trong và ngoài nước để góp phần phát triển kinh tế bền vững.

3. Nhiệm vụ

3.1. Giai đoạn 2023 - 2025

a) Biên soạn, số hoá tài liệu tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số:

- Tổ chức điều tra, sưu tầm, phổ biến các giá trị văn hóa, văn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số.

- Sưu tầm, biên soạn, hoàn thiện và số hóa tiếng nói, chữ viết của 3 dân tộc: Thái, Mông, Dao (chữ Nôm Dao), sưu tầm tiếng Mường từng bước nghiên cứu bộ chữ Mường Thanh Hóa, sưu tầm tiếng nói dân tộc Thổ, Khơ mú; số hóa các tài liệu tiêu biểu về văn học dân gian, âm nhạc, nghệ thuật dân gian, những tri thức bản địa tiêu biểu của 06 dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Sưu tầm, biên soạn, xuất bản sách và số hóa dữ liệu tiêu biểu về trang phục truyền thống của 6 dân tộc Mường, Thái, Mông, Dao, Thổ, Khơ Mú trên địa bàn tỉnh (nguyên liệu, công cụ, cách thức tạo ra các sản phẩm, nghệ thuật tạo hình, trang sức và các phụ kiện liên quan đến trang phục).

- Sưu tầm, số hóa hệ thống nghề thủ công hiện có của 6 dân tộc thiểu số (về nguyên liệu, kỹ thuật, quy trình sản xuất, cách thức sử dụng…).

- Sưu tầm, số hóa, quảng bá, tạo sản phẩm du lịch về một số nghề truyền thống tiêu biểu của dân tộc thiểu số.

b) Xây dựng đội ngũ nghệ nhân có khả năng truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống trong cộng đồng các dân tộc thiểu số; có cơ chế chính sách cho các nghệ nhân người dân tộc thiểu số sáng tạo các tác phẩm về đề tài dân tộc miền núi.

- Tổ chức phát động các cuộc thi sáng tác về đề tài dân tộc miền núi; đặt hàng các tác giả người dân tộc thiểu số có khả năng sáng tạo tham gia sáng tác các tác phẩm về đề tài dân tộc, miền núi.

- Xây dựng đội ngũ nghệ nhân có khả năng truyền dạy tiếng nói, chữ viết ở 06 dân tộc thiểu số. Tổ chức biên soạn và xuất bản 03 bộ tài liệu về tiếng nói, chữ viết của dân tộc Thái, Mông, Dao.

- Đề xuất nhà nước vinh danh “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hoá phi vật thể là nghệ nhân người các dân tộc có đóng góp trong việc truyền dạy tiếng nói, chữ viết; nghệ nhân truyền dạy trang phục truyền thống; nghệ nhân truyền dạy nghề truyền thống (Triển khai theo Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014).

- Tổ chức 03 lớp tập huấn/năm cho các nghệ nhân người dân tộc thiểu số về phương pháp truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống.

- Tổ chức 06 lớp/năm truyền dạy cho cộng đồng các dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú học tiếng nói, chữ viết của dân tộc; 06 lớp/năm truyền dạy tập huấn kỹ năng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số; 06 lớp/năm truyền dạy nghề truyền thống trong cộng đồng và giới thiệu, hướng nghiệp về nghề thủ công truyền thống của các dân tộc cho học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Dân tộc nội trú.

- Tổ chức truyền dạy tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số cho cán bộ chiến sĩ, công chức, viên chức công tác trong vùng dân tộc thiểu số.

c) Xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số:

- Xây dựng 03 mô hình truyền dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc Thái, Dao, Mông; 03 mô hình truyền dạy tiếng Mường, Thổ, Khơ Mú trong cộng đồng tại 11 huyện miền núi; 06 mô hình dạy tiếng nói, chữ viết cho cán bộ công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 06 mô hình dạy tiếng dân tộc cho học sinh trường dân tộc nội trú tỉnh và các huyện Ngọc Lặc, Quan Sơn, Cẩm Thủy, Mường Lát, Như Xuân.

- Xây dựng 06 mô hình mặc trang phục truyền thống vào các ngày trong tuần và trong các hoạt động chung, ngoại khóa…tại trường Dân tộc nội trú tỉnh và huyện Ngọc Lặc, Thạch Thành, Thường Xuân, Quan Sơn, Mường Lát.

- Xây dựng 03 mô hình giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch từ trang phục truyền thống dân tộc Thái, Mường, Dao tại các khu điểm du lịch: Pù Luông, thác Ma Hao, khu du lịch sinh thái Bến En.

- Tổ chức 02 chương trình quảng bá, giới thiệu nét đẹp trong trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú phục vụ phát triển du lịch.

- Xây dựng 11 mô hình truyền dạy nghề truyền thống trong gia đình, dòng tộc; 08 mô hình phát triển nghề truyền thống trong cộng đồng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

d) Tổ chức liên hoan trang phục truyền thống của từng dân tộc và trong Ngày hội văn hoá các dân tộc:

- Tổ chức 03 cuộc liên hoan, hội diễn, biểu diễn các loại hình trang phục truyền thống của 06 dân tộc tại Ngày văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

- Tổ chức 06 cuộc Liên hoan trang phục truyền thống 06 dân tộc cấp huyện và 01 cuộc trong ngày Hội văn hoá các dân tộc cấp tỉnh.

- Tổ chức 01 hội thi thiết kế và mặc trang phục truyền thống tại huyện Mường Lát; 01 Hội thi thuyết trình giới thiệu nét đẹp trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Lặc; 02 triển lãm trưng bày, giới thiệu về trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại Thành phố Thanh Hóa và huyện Ngọc Lặc.

- Xây dựng 06 mô hình chuẩn về thêu dệt và sản xuất y phục truyền thống của 06 dân tộc ở 06 huyện.

e) Tổ chức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền các mô hình bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa.

3.2. Giai đoạn 2026-2030

a) Số hoá 70 - 80% tài liệu tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số:

- Tổ chức điều tra, sưu tầm, phổ biến các giá trị văn hóa, văn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số.

- Sưu tầm, bổ sung và tiếp tục số hóa các văn bản, tác phẩm tiêu biểu về văn học dân gian (truyện cổ, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca, câu đố, bài mo, bài cúng…), nghệ thuật dân gian (âm nhạc, hội họa, kiến trúc, múa …), sử thi (trường ca, sử thi…) của 06 dân tộc thiểu số phục vụ việc nghiên cứu, bảo tồn, lưu trữ lâu dài và phát huy trong cuộc sống của đồng bào.

- Bổ sung, cập nhật và số hóa các thông tin, dữ liệu về trang phục, trang sức và nghệ thuật trang trí trang phục của 6 dân tộc thiểu số phục vụ việc nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị trong đời sống của đồng bào.

- Xây dựng các thước phim, đĩa DVD hướng dẫn cách thức, kỹ thuật cắt may, dệt, thêu, nghệ thuật tạo hình, trang trí, làm phụ kiện liên quan đến trang phục của đồng bào các dân tộc: Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú để bảo tồn, quảng bá; đồng thời phục vụ mở các lớp truyền dạy cách may, mặc trang phục truyền thống.

- Bổ sung, cập nhật và số hóa những thông tin, tài liệu liên quan đến nghề truyền thống của 6 dân tộc thiểu số.

b) Xây dựng đội ngũ nghệ nhân có khả năng truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống trong cộng đồng các dân tộc thiểu số và quan tâm, hỗ trợ các tác giả người dân tộc thiểu số.

- Tổ chức phát động các cuộc thi sáng tác về đề tài dân tộc miền núi; đặt hàng các tác giả người dân tộc thiểu số có khả năng sáng tạo, sáng tác các tác phẩm về đề tài dân tộc, miền núi.

- Đề xuất và xây dựng hồ sơ vinh danh “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hoá phi vật thể 12 nghệ nhân là người các dân tộc có đóng góp trong việc truyền dạy tiếng nói, chữ viết; nghệ nhân truyền dạy trang phục truyền thống; nghệ nhân truyền dạy nghề truyền thống (Triển khai theo Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014).

- Tổ chức 06 lớp tập huấn/năm/dân tộc cho người có uy tín trong thôn/bản, các nghệ nhân người Thái, Mông, Dao về phương pháp truyền dạy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống.

- Tổ chức 12 lớp/năm truyền dạy cho cộng đồng các dân tộc Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao, Khơ Mú về tiếng nói, chữ viết của dân tộc; 12 lớp/năm truyền dạy tập huấn kỹ năng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số; 12 lớp/năm truyền dạy nghề truyền thống trong cộng đồng và giới thiệu, hướng nghiệp về nghề thủ công truyền thống của các dân tộc cho học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Dân tộc nội trú.

- Tổ chức truyền dạy tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số cho cán bộ chiến sĩ, công chức, viên chức công tác trong vùng dân tộc thiểu số.

c) Xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số:

- Xây dựng 06 mô hình truyền dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc Thái, Dao, Mông; 06 mô hình truyền dạy tiếng Mường, Thổ, Khơ Mú trong cộng đồng tại 11 huyện miền núi; 10 mô hình dạy tiếng nói, chữ viết cho cán bộ công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 10 mô hình dạy tiếng dân tộc cho học sinh trường dân tộc nội trú huyện Ngọc Lặc, Quan Sơn, Cẩm Thủy, Mường Lát, Như Xuân.

- Xây dựng 06 mô hình mặc trang phục truyền thống vào các ngày trong tuần và trong các hoạt động chung, ngoại khóa…tại trường Dân tộc nội trú tỉnh và huyện Quan Hóa, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Như Xuân.

- Xây dựng 03 mô hình giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch từ trang phục truyền thống dân tộc Mông, Thổ, Khơ Mú tại các khu điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể về: Nghệ thuật thêu, trang trí hoa văn trên trang phục truyền thống của dân tộc Mường huyện Ngọc Lặc, Cẩm Thủy được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

- Xây dựng 11 mô hình cộng đồng (hợp tác xã) phát triển nghề truyền thống của 06 dân tộc trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa.

- Xây dựng 2 sản phẩm du lịch nghề truyền thống được cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý: Nghề nấu rượu siêu men lá dân tộc Thái tại Bá Thước và nghề dệt thổ cẩm của dân tộc Mường tại Ngọc Lặc. Xây dựng các gian hàng giới thiệu sản phẩm tại các khu điểm du lịch, tìm kiếm các thị trường giới thiệu sản phẩm làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, để các sản phẩm thực sự là hàng hóa góp phần phát triển kinh tế bền vững cho đồng bào.

- Xây dựng 6 mô hình chuẩn về thêu dệt và sản xuất y phục truyền thống 06 dân tộc ở 06 huyện: Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân.

c) Tổ chức liên hoan trang phục truyền thống của từng dân tộc và trong ngày Hội văn hoá các dân tộc:

- Tổ chức 03 cuộc liên hoan, hội diễn, biểu diễn các loại hình trang phục truyền thống của 06 dân tộc tại Ngày văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

- Tổ chức 03 cuộc liên hoan cấp tỉnh về biểu diễn loại hình văn hóa dân gian bằng tiếng dân tộc của đồng bào 06 dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức 06 cuộc liên hoan trang phục truyền thống các dân tộc trong Ngày hội văn hoá các dân tộc cấp tỉnh và cấp huyện.

- Tổ chức 01 cuộc triển lãm ảnh về trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại Thành phố Thanh Hóa.

d) Tổ chức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền các mô hình bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa.

4. Giải pháp

4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp trong bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa nói chung, tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết số 33 - NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động bảo tồn văn hóa và xây dựng, củng cố, phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong cộng đồng; các cấp, các ngành đưa nội dung bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc biệt tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống vào chương trình, kế hoạch hằng năm, đồng thời có giải pháp hữu hiệu để triển khai thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu của Đề án.

- Cấp ủy, chính quyền tăng cường đầu tư, cụ thể hoá công tác bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục truyền thống, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số trong các văn bản chỉ đạo, điều hành; Đưa mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bảo tồn, khôi phục và phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống trong cộng đồng các dân tộc thiểu số; kịp thời phát hiện, khắc phục những vi phạm trong công tác bảo tồn; biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân có kế hoạch, chỉ đạo, đầu tư, phát huy sự chủ động, tích cực trong việc bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục truyền thống, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn 11 huyện khu vực miền núi.

- Ưu tiên, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua các Chương trình 30a, Chương trình giảm nghèo; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN giai đoạn 2021- 2030; Chương trình xây dựng nông thôn mới… vào công tác bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục truyền thống, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số.

4.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông

- Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, mở rộng mạng lưới thông tin ở vùng dân tộc thiểu số.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao sự hiểu biết của các đối tượng xã hội đi đôi với vận động đồng bào dân tộc thiểu số về bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống tại cộng đồng, nơi sản sinh, tích hợp và phát triển trong các chương trình công tác của cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ngành, các cấp.

- Các cơ quan chức năng, cơ quan Thông tấn, Báo chí, Phát thanh - Truyền hình của tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình, chuyên mục truyền thông định kỳ (hàng tháng, năm) về bảo tồn, phát huy giá trị tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hoá các hình thức thông tin, truyền thông nhằm phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các tác phẩm nghiên cứu tiêu biểu về văn hóa, đời sống của các dân tộc đã được xuất bản đối với đội ngũ bảo tồn, đồng bào, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, các tổ chức đoàn thể chính trị vùng dân tộc thiểu số nhằm đạt hiệu quả cao về nhận thức, hành vi trong bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục nghề truyền thống các dân tộc thiểu số;

- Đẩy mạnh quảng bá, tuyên truyền bảo tồn, phát huy giá trị tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số thông qua xây dựng các chương trình hoạt động: Ngày hội văn hoá các dân tộc; các lễ hội; hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật (chú trọng ngôn ngữ, dân ca các dân tộc); chương trình triển lãm (chú trọng trang phục, nghề truyền thống) về văn hoá các dân tộc.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, xuất bản và phổ biến các tác phẩm về đời sống văn hóa của các dân tộc ở Thanh Hóa làm cơ sở dữ liệu có độ tin cậy cho hoạt động truyền thông quảng bá nâng cao nhận thức của cộng đồng các dân tộc thiểu số và các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh về công tác bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục nghề truyền thống.

- Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, giới thiệu các nghề và sản phẩm nghề truyền thống ở khu vực miền núi của tỉnh trên các phương tiện truyền thông, qua các triển lãm và đặc biệt là qua các kỳ festival du lịch.

4.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, bảo đảm ổn định và cải thiện đời sống, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách trong bảo tồn, lưu giữ tiếng nói, chữ viết; bảo tồn và phát huy giá trị trang phục truyền thống; bảo tồn và phát triển nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; gắn bảo tồn với phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2023-2030.

- Có chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, truyền dạy, quảng bá, giới thiệu giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong các hoạt động sự kiện lễ hội…trong và ngoài tỉnh.

- Xây dựng, ban hành chính sách đầu tư, hỗ trợ các nhà trường, cộng đồng, gia đình, nghệ nhân tổ chức sinh hoạt nói và viết tiếng dân tộc thiểu số; khuyến khích sưu tầm, biên dịch, xuất bản các ấn phẩm song ngữ (ngôn ngữ dân tộc thiểu số và phổ thông); đầu tư quảng bá cho hoạt động du lịch, phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài.

- Tạo cơ chế riêng cho làng nghề, các hợp tác xã dệt vải, thổ cẩm, cắt may trang phục truyền thống tiếp cận các chính sách nhà nước về vốn, hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ sản xuất, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ nghề, hợp tác xã…phát triển một số sản phẩm đặc trưng.

- Hoàn thiện, bổ sung chính sách ưu tiên bố trí đầu tư ngành, nghề truyền thống; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khôi phục, duy trì cơ sở nghề dệt, cắt may trang phục truyền thống, các nghề thủ công, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch cộng đồng, tăng thu nhập cho người dân.

- Xây dựng, ban hành cơ chế hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, cải tiến hình thức, mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại; nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nghề truyền thống; hỗ trợ quảng bá xúc tiến du lịch cộng đồng, xúc tiến thương mại gắn với các sản phẩm OCOP, xây dựng nông thôn mới.

- Miễn giảm thuế thu nhập đối với các tổ, hợp tác xã, hộ gia đình khôi phục và duy trì cơ sở nghề, làng nghề truyền thống, cũng như trong các hoạt động bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục các dân tộc để kích thích và nâng cao ý thức phục hồi, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc về các lĩnh vực trên.

- Ban hành chính sách khuyến khích trí thức là người các dân tộc thiểu số ở các địa phương tích cực tham gia vào việc bảo tồn và phát phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của dân tộc trong đời sống xã hội, gắn với các hoạt động phát triển du lịch. Vinh danh các nghệ nhân, những người hiểu biết, nắm giữ tiếng nói, chữ viết, trang phục và nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số.

- Ban hành chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phê duyệt và cấp giấy phép cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn; áp dụng các chính sách ưu đãi về đất đai để xây dựng nguồn nguyên liệu và cơ sở sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

4.4. Phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo nhân lực nòng cốt cho bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc ở các cấp xã, huyện. Tập huấn, trang bị các kiến thức và kỹ năng về bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống cho cán bộ văn hoá, cán bộ quản lý, giáo viên, nghệ nhân trong cộng đồng, cấp xã, huyện. Tạo cơ chế thu hút, khuyến khích thợ giỏi, nghệ nhân và đội ngũ giáo viên dạy tiếng các dân tộc thiểu số.

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho các nghề truyền thống, trong đó chú trọng vai trò đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm, tri thức từ những nghệ nhân cao tuổi; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức truyền nghề, kèm cặp tại nơi sản xuất cho thế hệ trẻ.

- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để hỗ trợ đối với các nghệ nhân, người có uy tín cấp thôn, bản và cơ sở; đội ngũ giáo viên trong việc truyền dạy, duy trì, bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò của Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, cấp huyện trong việc đào tạo hạt nhân trước mắt và lâu dài là con em đồng bào các dân tộc trong bảo tồn tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số.

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường Phổ thông trên địa bàn các dân tộc sinh sống.

4.5. Xây dựng các mô hình bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số

- Lựa chọn xây dựng các mô hình về truyền dạy tiếng nói, chữ viết, truyền dạy cách dệt, may, mặc trang phục và giới thiệu quảng bá trang phục truyền thống; mô hình bảo tồn nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch phù hợp với từng dân tộc, từng địa bàn.

- Đầu tư, tạo điều kiện, tiếp tục định hướng phát triển các mô hình sản xuất vải, thổ cẩm, trang phục truyền thống đã có như: Mô hình Hợp tác xã sản xuất vải, thổ cẩm, trang phục truyền thống dân tộc Thái Dung Thăng ở Phố Đoàn xã Lũng Niêm huyện Bá Thước; mô hình Thôn Lặn Ngoài xã Lũng Niêm, Bá Thước; mô hình Hợp tác xã sản xuất dệt, thêu thổ cẩm dân tộc Mường Bảo Hằng ở Làng Nhỏi, xã Cao Ngọc, huyện Ngọc Lặc; xây dựng các gian hàng, quầy trưng bày giới thiệu sản phẩm làng nghề, trang phục truyền thống tại các khu điểm du lịch.

- Đổi mới, đầu tư tạo điều kiện phát triển các mô hình dạy chữ Thái trong các trường phổ thông dân tộc nội trú như ở các huyện Thường Xuân (2017 đến nay), Quan Sơn (2017 đến nay), Lang Chánh (từ 2021 đến nay), dạy chữ Nôm Dao của Hội Dân tộc học và Nhân học tổ chức biên soạn (2015) và triển khai tập huấn ở các huyện Ngọc Lặc, Mường Lát….

- Đầu tư, xây dựng dựng mô hình bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc thông qua đầu tư biên soạn và dạy “Tài liệu dạy tiếng dân tộc” cho cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang công tác tại vùng dân tộc và đồng bào các dân tộc thiểu số.

4.6. Nhóm giải pháp về bố trí nguồn lực, kinh phí

- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác sưu tầm, biên soạn, số hóa, xuất bản sách để lưu giữ tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng kế hoạch và tiến hành lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa tham gia đầu tư bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với hoạt động du lịch.

- Tăng cường nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ người dân tộc thiểu số tham gia truyền dạy tiếng nói, chữ viết cho đồng bào dân tộc thiểu số; kinh phí hỗ trợ cho nghệ nhân truyền nghề may, mặc trang phục truyền thống và nghề thủ công truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ vốn mở rộng sản xuất, tạo cơ chế ưu tiên trong thủ tục vay vốn ngân hàng; đầu tư xây dựng, cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ của các làng nghề.

6. Kinh phí thực hiện Đề án

* Dự kiến tổng kinh phí triển khai Đề án: Khoảng 152.620 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách Tỉnh: Khoảng 110.430 triệu đồng.

- Ngân sách Huyện: Khoảng 29.085 triệu đồng.

- Kinh phí xã hội hoá: Khoảng 13.105 triệu đồng.

6.1. Kinh phí phân theo giai đoạn:

a. Giai đoạn 2023 - 2025: Dự kiến khoảng 62.195 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 46.430 triệu đồng.

- Ngân sách huyện: 11.590 triệu đồng.

- Kinh phí xã hội hoá: 4.175 triệu đồng.

b. Giai đoạn 2026 - 2030: Dự kiến khoảng 90.425 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 64.000 triệu đồng.

- Ngân sách huyện: 17.495 triệu đồng.

- Kinh phí xã hội hoá: 8.930 triệu đồng.

6.2. Kinh phí phân theo nhiệm vụ:

a. Kinh phí số hoá tài liệu: Dự kiến hoảng 36.390 triệu đồng.

b. Kinh phí xây dựng đội ngũ nghệ nhân: Dự kiến khoảng 54.710 triệu đồng.

c. Kinh phí xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy: Dự kiến khoảng 32.320 triệu đồng.

d. Kinh phí các cuộc liên hoan trang phục truyền thống: Dự kiến khoảng 20.300 triệu đồng.

e.Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số: Dự kiến khoảng 6.100 triệu đồng

f. Kinh phí thực hiện tuyên truyền giới thiệu về các mô hình và công tác bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số: Dự kiến khoảng 2.000 triệu đồng.

g. Kinh phí sơ kết, tổng kết Đề án: Dự kiến khoảng 800 triệu đồng.

Căn cứ Đề án này, trước ngày 30/8 hằng năm, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, kèm theo dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình duyệt theo quy định để tổ chức triển khai thực hiện.

7. Phân công nhiệm vụ

7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND 11 huyện miền núi triển khai thực hiện Đề án "Bảo tồn, phát huy, phát triển tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030”.

- Chủ trì xây dựng các chương trình, dự án triển khai để cụ thể hóa việc thực hiện nội dung, chỉ tiêu đề án một cách có hiệu quả.

- Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu, bố trí nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện đề án theo quy định.

7.3. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án; quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.

7.4. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực thực hiện Đề án và các đơn vị có liên quan: Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung các nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số có tiềm năng du lịch được đề xuất trong Đề án vào quy hoạch các điểm du lịch nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã được phê duyệt.

- Thực hiện Chương trình khuyến công để hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản lý và khởi sự doanh nghiệp cho các cơ sở sản xuất nghề truyền thống; hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới cho các nghề truyền thống.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ các nghề truyền thống thực hiện công tác xúc tiến thương mại; tổ chức các hội chợ, triển lãm; hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nghề truyền thống.

7.5. Ban Dân tộc Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, áp dụng, phối hợp triển khai những vấn đề liên quan đến các nội dung được phân công trong Đề án.

7.6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số.

7.7. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Quản lý, chỉ đạo, triển khai thực hiện dạy học tiếng các dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Tham gia cùng với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, các huyện miền núi đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tiếng các dân tộc Thái, Mông, Dao.

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo 11 huyện miền núi và các Trường Trung học Phổ thông, Trường Dân tộc Nội trú xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục học sinh có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá đặc biệt là tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc trong kế hoạch năm học và trong các chương trình ngoại khoá, các hoạt động câu lạc bộ, cắm trại,… các hoạt động diễn thuyết bằng tiếng dân tộc, trình diễn trang phục, mặc trang phục dân tộc; khuyến khích sáng tác các loại hình văn học bằng tiếng dân tộc,… nhằm tạo sự hiểu biết, giao thoa văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn, nâng cao nhận thức, lòng tự hào, ý thức bảo tồn văn hoá dân tộc.

7.8. Các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan, tổ chức và hội nghề nghiệp có liên quan

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo theo ngành và theo lĩnh vực chuyên môn; xây dựng kế hoạch thống nhất và lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, dự án để triển khai các nội dung, chính sách liên quan để thực hiện đúng, hiệu quả các nội dung của Đề án và các dự án thành phần đã được phê duyệt.

7.9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thông qua các chương trình, dự án về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số.

- Đưa nội dung “Bảo tồn, phát huy, phát triển tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số” vào chương trình hoạt động hàng năm nhằm tuyên truyền ý nghĩa, giá trị; nâng cao nhận thức, ý thức bảo tồn, phát huy và tổ chức các hoạt động cho các thành phần xã hội, các hội viên trên địa bàn; vận động làm cho các thành phần xã hội thấy được vai trò của bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc trong phát triển kinh - xã hội.

- Phối hợp với Cấp uỷ, Chính quyền, ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch trong vận động xây dựng và đưa tiêu chí “Dạy nói tiếng dân tộc trong gia đình” các dân tộc thiểu số là một trong tiêu chí “Gia đình văn hoá”, tiêu chí bình chọn “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” ở vùng dân tộc thiểu số.

7.10. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh

- Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai mở các lớp bồi dưỡng, truyền dạy tiếng nói, chữ viết của đồng bào các dân tộc thiểu số cho cán bộ, chiến sỹ công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng biên giới hải đảo.

- Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa giữa cán bộ, chiến sĩ với đồng bào dân tộc nơi đóng quân tạo sự gắn kết, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong cộng đồng.

7.11. Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hoá Thể thao và Du lịch, các trường Dân tộc nội trú (cấp tỉnh và huyện)

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, sở ngành tiếp tục đào tạo giáo viên dạy bộ môn tiếng dân tộc thiểu số; cấp chứng chỉ bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dạy bộ môn tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn; sưu tầm, số hóa tiếng dân tộc thiểu số làm tài liệu lưu trữ, giới thiệu và bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số.

7.12. Hội Văn học Nghệ thuật; Hội Dân tộc học và Nhân học các cấp

- Hội Văn học Nghệ thuật phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Uỷ ban nhân dân các huyện thông qua các loại hình hoạt động (văn học, âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh,…) đặt hàng các tác giả, nghệ nhân người dân tộc thiểu số sáng tác những tác phẩm dành cho các đối tượng ở vùng dân tộc thiểu số cũng như trong và ngoài tỉnh đề góp phần nâng cao nhận thức, ý thức bảo tồn, lòng tự hào về tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số. Tổ chức những Cuộc thi với quy mô phù hợp về chủ đề “Bảo tồn tiếng nói chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của các dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh.

- Hội Dân tộc học và Nhân học phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, Uỷ ban nhân dân các huyện tiếp tục nghiên cứu biên soạn, dạy chữ viết của một số dân tộc; phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện miền núi trong triển khai các nội dung bảo tồn tiếng nói, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

7.13.Ủy ban nhân dân 11 huyện miền núi

- Xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao trong Đề án, bố trí nguồn lực, nhân lực tiến hành triển khai nhiệm vụ có hiệu quả.

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện theo đúng nội dung đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật.

- Chỉ đạo các Phòng, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã thuộc địa bàn triển khai thực hiện Đề án nghiêm túc theo trách nhiệm được giao.

- Căn cứ nhiệm vụ được giao bố trí nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp, báo cáo Kế hoạch thực hiện và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trên địa bàn, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án; thường xuyên và định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
 -Lưu: VT,VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đầu Thanh Tùng

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác