Quyết định 4714/QĐ-UB năm 2000 ban hành tạm thời về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 4714/QĐ-UB năm 2000 ban hành tạm thời về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 4714/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Trần Văn Cồn |
Ngày ban hành: | 12/12/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4714/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Trần Văn Cồn |
Ngày ban hành: | 12/12/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4714/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 12 tháng12 năm 2000 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ điểm 4 mục I về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân vùng lũ lụt, các đối tượng chính sách, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn qui định tại Nghị quyết số 24/1999/QH/10 ngày 29/11/1999;
- Căn cứ Điều 16, 17, 18 chương V Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 79/2000/TT/BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, vùng khó khăn;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
" VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
VÙNG LŨ LỤT, HỘ ĐÓI, HỘ NGHÈO, HỘ CÓ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐẠI
BÀN TỈNH BẾN TRE"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4741/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2000 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Căn cứ vào chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre qui định tạm thời về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
I- Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ sản xuất nông nghiệp vùng bị lũ lụt:
Thực hiện theo các khoản 1,2,3,4,5 mục I, Thông tư số 79/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính.
A- Đối với các xã thuộc chương trình thực hiện Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 79/2000/TT-BTC ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Thực hiện theo các điểm a, b khoản 1, mục II Thông tư số 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
B- Đối với các xã còn lại trong tỉnh:
1) Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm gồm:
a) Hộ sản xuất nông nghiệp mà sản xuất và đời sống có khó khăn được xác định là các hộ đói (tỉnh qui định là hộ nghèo loại A) ở địa phương.
b) Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là loại nghèo đặc biệt (tỉnh qui định là hộ nghèo loại B) là gia đình bộ đội (tại ngũ hoặc đã giải ngũ), thanh niên xung phong, người tham gia kháng chiến và các hộ khác được chính quyền xã xác định có con cái bị ảnh hưởng do di chứng của chiến tranh để lại như tâm thần, bại liệt, mất khả năng lao động v.v... trong sản xuất, đời sống có nhiều khó khăn và trong năm gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
c) Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là loại nghèo đặc biệt (tỉnh qui định là hộ nghèo loại B) là gia đình thương binh hạng A, 4/4; bệnh binh hạng 3/3, gia đình liệt sĩ (có thân nhân được hưởng định suất cơ bản của Nhà nước), gia đình có công với cách mạng, trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn và trong năm lại gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
2) Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
a) Đối tượng được giảm tối đa 59 % thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Hộ sản xuất nông nghiệp được tính xác định là hộ nghèo loại B còn lại (ngoài qui định tại phần 1b, khoản 1) trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn nhưng không gặp khó khăn đốt xuất trong năm.
b) Đối tượng được giảm tố đa 30% thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Hộ sản xuất nông nghiệp tỉnh qui định là hộ nghèo loại C, trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn và trong năm lại gặp khó khăn đột xuất như: hỏa hoạn, có người trong hộ bị tai nạn nặng bất ngờ, bệnh nặng kéo dài, có người chết v.v...
Tỷ lệ được xét giảm tối đa không quá 30% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp và không được vượt quá 25% trên tổng số hộ nghèo loại C ở các xã, phường, thị trấn.
Tỷ lệ giảm về số thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm và số hộ được xét giảm thuế huyện, thị xã do Hội đồng Tư vấn thuế xã xem xét đề nghị lên Hội đồng Tư vấn huyện, thị xã xem xét, thống nhất và báo cáo về Hội đồng Tư vấn thuế tỉnh xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
3) Nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
a) Tiêu chí xếp loại hộ nghèo A, B, C: tạm thời căn cứ vào thu nhập bình quân đầu người trong hộ/tháng qui định tại công văn số 991/CV-UB ngày 8/9/1999 của ủy ban nhân dân tỉnh "Về việc giải quyết chính sách giáo dục, y tế cho hộ nghèo, đói" hoặc hướng dẫn bổ sung của UBND tỉnh (nếu có).
Thu nhập dùng để tính thu nhập bình quân đầu người/tháng là tổng thu nhập của tất cả các thành viên trong hộ, kể cả thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Những hộ nghèo, đói được giảm, miễn thuế nếu trong những năm tiếp sau đã thoát khỏi nghèo, đói thì không xét miễn, giảm thuế nữa.
b) Việc miễn, giảm thuế được thực hiện theo nguyên tắc, miễn giảm theo chính sách xã hội trước, miễn giảm thiên tai sau. Miễn, giảm thiên tai được tính trên số thuế còn lại sau khi đã miễn, giảm theo chính sách xã hội xong. Nhưng tổng số thuế được miễn, giảm thiên tai không vượt quá số thuế ghi thu của năm xét miễn giảm thuế.
c) Trong việc miễn, giảm theo chính sách xã hội, nếu hộ được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm khác nhau thì chỉ tính miễn, giảm theo chế độ miễn, giảm cao nhất.
III- Trình tự thủ tục, thẩm quyến giải quyết miễn, giảm:
Thực hiện theo các khoản 1,2,3 mục III Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Chỉ đạo cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan ở huyện, thị nghiên cứu Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính và qui định tạm thời của ủy ban nhân dân tỉnh để xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Hội đồng Tư vấn thuế xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào đơn đề nghị của từng hộ hoặc nhiều hộ. Danh sách những hộ được xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp phải được niêm yết công khai tại Đội thuế hoặc Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn và thông báo kịp thời cho hộ thuộc diện được miễn, giảm thuế biết.
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương để tuyên truyền, giải thích chính sách của Nhà nước về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống để nhân dân biết và thực hiện.
- Cơ quan Thuế làm tham mưu giúp cho UBND và Hội đồng Tư vấn thuế các cấp trong việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo lịch trình: Hội đồng Tư vấn thuế xã xem xét đề nghị lên Hội đồng Tư vấn huyện, thị xem xét, thống nhất và báo cáo về Hội đồng Tư vấn thuế tỉnh xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
Trên đây là qui định tạm thời của UBND tỉnh về việc miển, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, hộ đói, hộ nghèo, hộ có khó khăn trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Những qui định khác không trái với qui định này vẫn thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Thuế tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây