Quyết định 471/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 471/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 471/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Thọ |
Ngày ban hành: | 04/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 471/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Văn Thọ |
Ngày ban hành: | 04/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 471/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 25/4/2019 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 147/SKHĐT-ĐT ngày 19 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tư pháp, Giao thông vận tải, Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chánh Thanh tra tỉnh; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Cục trưởng Cục thuế; Cục Trưởng cục Hải quan; Giám đốc Bảo hiểm - Xã hội tỉnh; Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh; Giám đốc Công ty Điện lực tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Tổng biên tập Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Giám đốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2021 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về cắt giảm chi phí doanh nghiệp; Trên cơ sở kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2020 và tình hình thực tế của tỉnh, để tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nới các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Đánh giá tình hình
Thực hiện Nghị quyết hàng năm của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bám sát các tiêu chí và thực hành quốc tế (Nghị quyết số 19/NQ-CP các năm từ 2014 đến 2018 và Nghị quyết số 02/NQ-CP các năm 2019, 2020, trong đó Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019 đề ra mục tiêu cho cả năm 2021), các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp đã nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và ngày càng chủ động, tích cực triển khai các giải pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình. Nhờ đó, hàng nghìn rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh đã được dỡ bỏ; nhiều yếu tố, vấn đề về xã hội, quản lý, quản trị liên quan tới chất lượng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia được chú trọng chỉ đạo giải quyết; các chỉ số Môi trường kinh doanh, Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0, Năng lực cạnh tranh du lịch, Hiệu quả logistics, Đổi mới sáng tạo toàn cầu, Tiếp cận điện năng, ứng dụng công nghệ thông tin tăng đáng kể, qua đó giúp cải thiện thứ hạng của Việt Nam trên các bảng xếp hạng quan trọng của quốc tế.
Năm 2020, cùng với nỗ lực phòng chống, kiểm soát tốt đại dịch COVID-19, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tác động tiêu cực nhiều mặt của dịch bệnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội. Năm 2021 có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong tình hình mới; là năm đẩy mạnh phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19; là năm đầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Việt Nam phấn đấu đạt mục tiêu cải thiện thứ bậc trên các bảng xếp hạng như sau:
a) Nâng xếp hạng Môi trường kinh doanh - EoDB[1] (của WB) lên 15-20 bậc;
b) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh - GCI[2] 4.0 (của WEF) tăng 5-10 bậc;
c) Nâng xếp hạng Đổi mới sáng tạo - GII[3] (của WIPO) lên 5 - 7 bậc;
d) Nâng xếp hạng Hiệu quả logistics (của WB)[4] lên 5 -10 bậc.
đ) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (của WEF)[5] lên 10 - 15 bậc;
e) Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử (của UN)[6] lên 10 - 15.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
Tiếp tục thực hiện việc cải thiện các chỉ số đã đạt được từ năm 2019 và định hướng đến năm 2021 hoàn thành các thứ bậc đã đề ra như sau:
a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB:
Nâng xếp hạng chỉ số Khởi sự kinh doanh lên 20 - 25 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội lên 30 - 40 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Cấp phép xây dựng lên 2 - 3 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận tín dụng lên 3 - 5 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư lên 14 - 19 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận điện năng lên 5 - 7 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản lên từ 20 - 30 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới lên 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng lên 8 - 12 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Phá sản doanh nghiệp lên 10 -15 bậc.
b) Về cải thiện năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0:
Nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật lên từ 5 - 10 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Kiểm soát tham nhũng lên từ 5 đến 10 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai lên từ 5 đến 8 bậc; Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng lên từ 3 - 5 bậc; Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin lên từ 20 đến 25 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề lên từ 20-25 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số vốn hóa thị trường chứng khoán lên từ 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển lên 6 - 10 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo lên từ 20 - 25 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá lên từ 5 - 10 bậc.
c) Về cải thiện các chỉ số đổi mới sáng tạo:
- Về các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo GII: Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin lên 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức lên từ 15 - 20 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp lên 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh lên 15 - 20 bậc; Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức lên 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Sáng tạo trực tuyến lên 10 - 14 bậc.
- Về nhóm chỉ số trụ cột Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF: Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công nghệ lên 15 - 20 bậc; Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Năng lực Đổi mới sáng tạo lên 10 - 15 bậc; Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực lên 10 -15 bậc.
d) Về cải thiện xếp hạng Hiệu quả logistics: Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics lên 3 - 5 bậc.
đ) Về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch: Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch lên 15-20 bậc.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ:
1. Tăng cường trách nhiệm của các sở được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số và các sở được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần.
a) Các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Công thương; Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh.
Tiếp tục tăng cường trách nhiệm theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số; chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần đã được phân công tại Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ; Kế hoạch hành động triển khai nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
b) Các Sở, Ngành tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP (năm 2019 và 2020). Trong đó, tập trung vào các nhóm chỉ số, chỉ tiêu cụ thể, gồm: Cấp phép xây dựng (Sở Xây dựng); Đăng ký tài sản (Sở Tài nguyên và Môi trường); Giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp (Sở Tư pháp); Chất lượng quản lý hành chính đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường); Ứng dụng công nghệ thông tin (Sở Khoa học và Công nghệ); Chất lượng đào tạo nghề (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Kỹ năng của sinh viên (Sở Giáo dục và Đào tạo); Đăng ký phát minh sáng chế (Sở Khoa học và Công nghệ); Kiểm soát tham nhũng (Thanh tra tỉnh); Mức độ tham gia giao dịch trực tuyến (Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh); Cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức (Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Môi trường sinh thái bền vững (Sở Tài nguyên và Môi trường).
c) Các sở, ngành được phân công làm đầu mối chủ trì, thực hiện theo dõi các bộ chỉ số, các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (nêu tại điểm b, khoản 1 mục này) có trách nhiệm:
- Căn cứ Nghị quyết, Kế hoạch hành động này xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị mình, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; ban hành trong tháng 02 năm 2021.
- Rà soát, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị đầu mối chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp. Đồng thời, chú trọng giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các bộ phận, phòng ban, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số được phân công, định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo UBND tỉnh; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: (i) Thúc đẩy hợp tác với các đối tác, tổ chức quốc tế về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; (ii) triển khai các kế hoạch của Bộ Ngoại giao để hoàn thành báo cáo về Việt Nam sẵn sàng tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 và triển khai xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng chính phủ:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung chuyển đổi số.
- Các sở, ngành liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trọng tâm tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
+ Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội);
+ Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước;
+ Xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
3. Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như: bảo vệ môi trường sinh thái (Sở Tài nguyên và Môi trường), giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa... (Ban Dân tộc); phấn đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững. Đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục Thuế tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh và các đơn vị có liên quan tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
1. Các Giám đốc sở, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các Kế hoạch, chương trình của tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia tại sở, ngành, đơn vị.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 05/6 và trước ngày 05/12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm cho UBND tỉnh trước ngày 10/6 và trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo gửi về Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Từng sở, ngành, đơn vị thực hiện truyền thông về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp các sở, ngành, đơn vị, tổ chức truyền thông; quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết.
3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - chi nhánh tại Vũng Tàu, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh và các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - chi nhánh tại Vũng Tàu tiến hành điều tra và công bố chỉ số PCI, tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng; phối hợp tổ chức, tổng hợp những bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị báo cáo UBND tỉnh tại các hội thảo đối thoại doanh nghiệp; chủ trì thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, chương trình nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.
[1] Xếp hạng Môi trường kinh doanh - EoDB (Ease of Doing Business) xem tại http://www.doingbusiness.org/)
[2] Xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh - GCI 4.0 (Global Competitiveness Index) xem tại https://www.weforum.org/reports/the-global-competitiveness-report-2018)
[3] Xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo - GII (Global Innovation Index) xem tại https://www.global innovationindex.org/gii-2018-report)
[4] Xếp hạng Hiệu quả logistics (Logistics Performance Index) xem tại https://www.lpi.worldbank.org/international/global
[5] Xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (Travel and Tourism Competitiveness Index) xem tại https://www.weforum.org/reports/the-travel-tourism-competitiveness-report-2017
[6] Xếp hạng Chính phủ điện tử (E-Government Development Index) trong báo cáo United Nation E-Government Survey, xem tại https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/Reports/UN-E-Government-Survey-2018)
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây