340003

Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

340003
LawNet .vn

Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu: 47/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 23/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 47/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 23/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2016/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 23 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19-6-2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22-6-2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20-6-2012;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18-6-2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29-3-2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2041/TTr-SXD  ngày 31-10-2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nguyên tắc, quy trình kiểm tra, trách nhiệm quản lý và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước; trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), chủ đầu tư xây dựng công trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc tham gia hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý trật tự xây dựng

1. Quản lý trật tự xây dựng theo Quy định này là việc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình tuân thủ giấy phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu có).

2. Việc kiểm tra trật tự xây dựng được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Việc kiểm tra trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng được tiến hành thường xuyên từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý, khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng, bảo đảm ổn định trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, hạn chế thiệt hại, tổn thất phát sinh do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.

4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý

1. Công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, lập biên bản, ngăn chặn, xử lý kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;

2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát các hoạt động về xây dựng trên địa bàn;

3. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ và các văn bản thông báo thời gian tổ chức cưỡng chế phải được gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có công trình vi phạm) để mọi tổ chức, công dân biết và giám sát thực hiện;

5. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công khai hành vi vi phạm trên trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng theo quy định;

6. Trường hợp xử lý đối với công trình vi phạm qua thông tin phản ánh do các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được biết để tiếp tục tham gia giám sát.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, ban, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc, tránh chồng chéo, đùn đẩy trong việc quản lý trật tự xây dựng.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

4. Mọi hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong phạm vi quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng phải được kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và được thông tin bằng văn bản về hành vi vi phạm trật tự xây dựng đến các cơ quan liên quan biết để phối hợp xử lý.

Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất chỉ đạo quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho Phòng chuyên môn, đơn vị phụ trách quản lý trật tự xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm  phối hợp kiểm tra, xử lý về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo Phòng chuyên môn, đơn vị phụ trách quản lý trật tự xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được pháp luật quy định.

5. Mọi biện pháp xử lý hoặc kiến nghị, đề xuất xử lý phải được các thành viên bàn bạc, dân chủ, công khai, đặc biệt là phải có sự thống nhất giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo đúng quy định pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Nội dung kiểm tra trật tự xây dựng

Nội dung kiểm tra đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng và công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định.

1. Kiểm tra theo các chỉ tiêu, thông số sau:

a) Đối với công trình không theo tuyến và các công trình xây dựng khác

- Vị trí xây dựng công trình, từng hạng mục công trình (với công trình nhiều hạng mục);

- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; độ đua mái, ban công, lô gia, ô văng...;

- Diện tích xây dựng (tầng một);

- Cốt nền xây dựng công trình;

- Số tầng công trình (bao gồm cả số tầng hầm);

- Chiều cao công trình so với chiều cao được quy định trong giấy phép xây dựng (độ sâu của công trình tính từ cốt ±0,00 đối với công trình có phần ngầm).

b) Đối với công trình theo tuyến:

- Tim, hướng, tuyến công trình.

- Cốt của công trình (ghi rõ cốt qua từng khu vực).

- Chiều cao tĩnh không của tuyến (ghi rõ chiều cao qua các khu vực).

- Độ sâu công trình (ghi rõ độ sâu qua từng khu vực).

2. Kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt (nếu có) hoặc quy hoạch tổng mặt bằng phương án kiến trúc được chấp thuận; đáp ứng các quy định về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, khoảng cách đảm bảo đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại (trừ công trình đã được cấp giấp phép xây dựng).

3. Kiểm tra công tác vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, kiểm tra việc ảnh hưởng của công trình xây dựng đối với công trình lân cận (nếu có).

Điều 7. Quy trình kiểm tra

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm cử công chức chuyên môn phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra để thực hiện kiểm tra.

2. Công chức, viên chức làm công tác kiểm tra thuộc cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản kiểm tra, ghi rõ nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra (đúng, sai so với giấy phép xây dựng đã được cấp, thiết kế được duyệt; yêu cầu xử : Điều chỉnh công việc thi công tại công trình theo đúng giấy phép xây dựng, thiết kế được duyệt hoặc tạm dừng thi công công trình để xin điều chỉnh giấy phép xây dựng, điều chỉnh thiết kế, xử phạt vi phạm hành chính hay đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định hiện hành). Biên bản kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy định này và lập thành 02 bản (01 bản lưu tại chủ đầu tư và 01 bản lưu tại cơ quan chủ trì kiểm tra). Công chức, viên chức làm công tác kiểm tra thuộc cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm ghi nhật ký kiểm tra để quản lý theo dõi.

Điều 8. Kiểm tra đột xuất

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng chủ trì kiểm tra đột xuất công trình xây dựng khi phát hiện công trình xây dựng có dấu hiệu vi phạm quy hoạch xây dựng (đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng), không có giấy phép xây dựng, thi công sai giấy phép xây dựng được cấp (đối với công trình có giấy phép xây dựng) mà không gửi thông báo khởi công theo quy định trên địa bàn thuộc quyền quản lý hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan cấp trên. Cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm thông báo tới các cơ quan khác có thẩm quyền kiểm tra để nắm bắt thông tin và thống nhất, phối hợp kiểm tra, giải quyết.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Gửi bản sao giấy phép xây dựng đã cấp (bao gồm cấp mới, giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép cải tạo sửa chữa, giấy phép di dời, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại) cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi xây dựng công trình (trừ các công trình do Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng).

2. Chủ trì giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng liên quan đến giấy phép xây dựng đã cấp.

3. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

4. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, sai nội dung giấy phép xây dựng theo quy định.

5. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.

Điều 10. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt nguồn vốn) phát sinh trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả các công trình do Sở Xây dựng và UBND cấp huyện cấp phép).

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra các công trình, nhà ở riêng lẻ đang thi công xây dựng trên địa bàn (trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các công trình do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì kiểm tra).

3. Phối hợp với các cơ quan chủ trì kiểm tra công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn.

4.  Bố trí công chức thường xuyên kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.

5. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phụ trách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để xảy ra vi phạm đối với các hành vi cụ thể như sau:

a) Không phát hiện kịp thời công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng sai giấy phép xây dựng, trái phép trên đất nông nghiệp chưa cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

b) Không phát hiện, báo cáo kịp thời công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý. Không tổ chức triển khai thực hiện việc phá dỡ theo quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền.

c) Không chỉ đạo xử lý dứt điểm công trình xây dựng đã bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm nhưng vẫn tiếp tục tái phạm tại hiện trường.

6. Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải lập thủ tục và chuyển ngay hồ sơ vi phạm hành chính cho cấp có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

7. Tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt nguồn vốn) phát sinh trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả các công trình do Sở Xây dựng cấp phép).

2. Tổ chức kiểm tra các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm dọc theo các trục đường tỉnh, quốc lộ thuộc địa bàn huyện, công trình và nhà ở riêng lẻ tại các thị trấn (riêng thành phố Hòa Bình kiểm tra tất cả các công trình và nhà ở riêng lẻ). Đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý, thiết lập hồ sơ kiến nghị cấp trên xử lý theo thẩm quyền.

3. Tập trung giám sát công trình xây dựng có vi phạm; trường hợp vi phạm vẫn tiếp diễn sau khi đã bị xử lý phải có văn bản chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp xã và đơn vị chức năng liên quan tập trung giải quyết.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan và chỉ đạo UBND cấp xã kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn, tổ chức thực hiện các quyết định của Sở Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng.

5. Chỉ đạo Phòng chuyên môn, đơn vị phụ trách quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

6. Xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

7. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra vi phạm đối với các hành vi cụ thể như sau:

a) Công trình xây dựng đã bị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm mà công trình đó vẫn tiếp tục tái phạm tại hiện trường.

b) Không theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã triển khai thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ công trình, nhà ở riêng lẻ do Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế.

c) Không xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã khi để xảy ra tình trạng công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình yêu cầu phải có giy phép xây dựng trên địa bàn.

8. Giao trách nhiệm cho Thanh tra cấp huyện tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

9. Tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng, theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành, trung ương;

2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng và công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo bằng văn bản cho chính quyền các cấp, các cơ quan có liên quan về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý để xử lý theo quy định.

4. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp để xử lý các sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng.

5. Ban hành kịp thời các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp

1. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của toàn bộ công trình trong các Khu, Cụm công nghiệp thuộc quyền quản lý.

2. Chủ trì kiểm tra việc xây dựng các công trình theo giấy phép xây dựng do Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp. Khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải tiến hành lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND cấp huyện phối hợp kiểm tra, xử lý theo quy định.

3. Phối hợp với cơ quan chủ trì để xem xét, xử lý các sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng thuộc khu vực mình quản lý.

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình

Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và những nội dung sau:

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình trong thời hạn 7 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp phép xây dựng, đồng thời cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình để thực hiện giám sát. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế gồm: Mặt đứng, mặt bằng; bản vẽ đấu nối giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình.

2. Thi công theo đúng nội dung giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế được duyệt. Trong quá trình tổ chức thi công nếu có thay đổi so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng liên quan đến vị trí, quy mô, kết cấu, kiến trúc công trình thì Chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công theo các nội dung thay đổi.

3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung giải quyết các công việc liên quan đến trật tự xây dựng, giấy phép xây dựng công trình khi có yêu cầu.

Điều 15. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án nhà ở

1. Theo điều 17 Nghị định số 99/2015 ngày 20-10-2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

2. Đối với những lô đất được tự xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư có trách nhiệm, theo dõi, giám sát việc tuân thủ giấy phép xây dựng, thiết kế đô thị, quy hoạch xây dựng và các nội dung theo đồ án được duyệt của chủ nhà.

3. Chịu trách nhiệm khi không kịp thời báo UBND xã, phường nơi có dự án đến kiểm tra khi phát hiện công trình có dấu hiệu vi phạm hoặc có dấu hiệu dung túng, bao che.

Điều 16. Trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư không chấp hành việc ngừng thi công xây dựng theo nội dung biên bản ngừng thi công xây dựng của cán bộ có trách nhiệm về quản lý xây dựng. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

2. Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định xử lý đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền. Ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý.

3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

Điều 17. Trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp công trình xây dựng vi phạm vượt quá thẩm quyền, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định.

Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

4. Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan và thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC CÓ LIÊN QUAN

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra;

2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ quản lý tài chính hiện hành, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt hành chính trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan; Công an các huyện, thành phố; Công an các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc thực hiện các quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10-10-2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17-12-2013 của Chính phủ quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan liên quan khác

1. Thủ trưởng cơ quan công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

2. Giám đốc: Công ty Điện lực Hòa Bình, Công ty cổ phần nước sạch Hòa Bình, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu ngừng cung cấp điện, ngừng cung cấp nước trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Chế độ thông tin, báo cáo và lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Chế độ thông tin, báo cáo

a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý trật tự xây dựng thuộc phạm vi được giao quản lý trên địa bàn theo định kỳ tháng, quý, năm (gửi qua Sở Xây dựng vào ngày 20 hàng tháng và ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).

b) UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho UBND cấp huyện, Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 hàng tháng.

c) UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, gửi báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 12/6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 12/11 (đối với báo cáo năm).

d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

đ) Trường hợp trên địa bàn quản lý nếu phát hiện có xảy ra sự cố công trình trong thi công xây dựng gây thiệt hại về người, tài sản thì Chủ tịch UBND cấp xã; phòng Quản lý đô thị thành phố, phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện phải kịp thời báo cáo nhanh cho UBND cấp huyện, Sở Xây dựng biết. Việc báo cáo nhanh phải được thực hiện trong 24 giờ, kể từ khi có vụ việc xảy ra.

2. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng chuyên môn, Thanh tra cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân kiểm tra trật tự xây dựng thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, xử lý và quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.

2. Việc chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 24. Kỷ luật

1. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng mà dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng hành vi vi phạm, không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về trật tự xây dựng, nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử lý, quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp có hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát, xử lý, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;

b) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp;

c) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã; Công an các xã, phường, thị trấn; các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực hiện.

3. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Quy định này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
-------------

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

(Giai đoạn kiểm tra: …………………………………)

Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ………

Theo Báo cáo tiến độ thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:.....................

1. Các thông tin về công trình:

- Công trình:...........................................................................................................

- Địa điểm xây dựng:..............................................................................................

Số: ……… Đường:…., Xã/phường/thị trấn…….., Huyện/thành phố....................

(Tại thửa đất số: ……….; tờ bản đồ: …………..)

- Giấy phép xây dựng số: ………/GPXD ngày: …./…./........................................

- Hoặc được phê duyệt theo quyết định số.............................................................

2. Thành phần tham gia kiểm tra:

- Đại diện Chủ đầu tư:............................................................................................

- Đại diện Thanh tra xây dựng cấp huyện (hoặc Ban quản  các Khu công nghiệp tỉnh):

- Đại diện UBND cấp xã:.......................................................................................

- Đại diện Cơ quan cấp phép xây dựng (nếu có):....................................................

- Đại diện Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện (nếu có):....................................

- Đại diện Đơn vị thi công (nếu có):........................................................................

3. Nội dung kiểm tra:

(Ghi rõ tình trạng công trình tại thời điểm kiểm tra, kết quả kiểm tra công trình theo nội dung GPXD được cấp).

4. Kết luận:

Công trình xây dựng được chủ đầu tư thực hiện (hoặc chưa đúng) theo nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công xây dựng công trình theo nội dung giấy phép xây dựng (hoặc yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh thi công xây dựng công trình theo đúng nội dung giấy phép xây dựng, nếu kết quả chưa đúng theo giấy phép xây dựng được cấp).

Biên bản được lập thành 02 bản, đại diện chủ đầu tư giữ 01 bản, đại diện đơn vị chủ trì kiểm tra giữ 01 bản, đại diện các bên thống nhất ký xác nhận.

 

ĐD. THANH TRA CẤP HUYỆN
(HOẶC UBND CẤP XÃ)

ĐD. …………………

ĐD. CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

 

PHỤ LỤC SỐ 02

CƠ QUAN BÁO CÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

KẾT QUẢ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(kèm theo Báo cáo số.../BC....ngày … tháng … năm … của …..)

STT

Phường, xã, huyện,thành phố

Lập biên bản

Kết quả xử lý

Thực hiện quyết định xử phạt

Ghi chú

TS (vụ)

Sai phép (vụ)

Trái phép (vụ)

Vi phạm khác (vụ)

Phạt tiền (đồng/ số vụ)

Tịch thu tang vật (vụ)

Tước giấy phép xây dựng (vụ)

Buộc phá dỡ (vụ)

Số tiền phạt đã nộp (vụ)

Số vụ tự phá dỡ (vụ)

Số vụ cưỡng chế phá dỡ (vụ)

Số vụ tồn đọng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 03

UBND HUYỆN (TP), BQL
CÁC KCN...

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...../BC-....

….., ngày … tháng…. năm …

 

BÁO CÁO

CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN....

(tháng, quý, năm)

I. Tình hình chung

Nêu đặc điểm, tình hình chung, chỉ đạo của UBND cấp trên, Thanh tra Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; việc tổ chức triển khai công tác quản lý trật tự xây dựng; những hoạt động điển hình, xử lý điển hình, thuận lợi, khó khăn.

II. Công tác kiểm tra, xử lý

1. Kết quả kiểm tra, xử phạt (đính kèm theo Phụ lục 01)

2. Danh sách các vụ xây dựng trái phép còn tồn đọng: …………vụ trên địa bàn chưa cưỡng chế phá dỡ:

…………………………. (tên, địa chỉ) ………………………… Lý do ……….

…………………………. (tên, địa chỉ) ………………………… Lý do ……….

…………………………. (tên, địa chỉ) ………………………… Lý do ……….

III. Những đề xuất và kiến nghị

Đánh giá về hoạt động trong kỳ báo cáo, nhận xét về các địa bàn khác (nếu có), những đề xuất để tháo gỡ vướng mắc, kiến nghị,...

 

 

Nơi nhận:
- HĐND, UBND cấp trên;
- Sở Xây dựng;
- Lưu...

CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO
(ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác