Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 47/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 47/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2015/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-BTC ngày 28-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28-11-2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 15: Nghị quyết số: 190./NQ-HĐND ngày 22-12-2015 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016; Nghị quyết số: 191/NQ-HĐND ngày 22-12-2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016 và Nghị quyết số 192/NQ-HĐND ngày 22-12-2015 về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2015/QĐ-UBND
ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2016 như sau:
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016
a) Các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước; các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý (có sản phẩm công ích mang tính chất đặc thù).
d) Đơn vị được giao vốn đầu tư phát triển (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ khoản 1, mục I Quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAO NĂM 2016
1. Chỉ tiêu pháp lệnh
a) Đối với các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Danh mục và mức vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do ngân sách nhà nước chi trả, gồm: Cao đẳng, Trung cấp (cả chuyên nghiệp và dạy nghề); cơ sở doanh nghiệp, gồm: số học viên hiện có, tuyển mới; thực hiện bồi dưỡng trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh
- Tổng mức chi thường xuyên và hoạt động sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
e) Đối với cấp huyện
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được phân cấp theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh).
- Danh mục dự án và mức vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm.
f) Đối với cấp xã
- Danh mục dự án và mức vốn đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
2. Chỉ tiêu hướng dẫn
a) Đối với các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I
* Thực hiện nhiệm vụ công ích: Thực hiện theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản liên quan của TW, của tỉnh.
* Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác: (chỉ giao đối với Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước có sản phẩm đặc thù - Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc)
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách (chi tiết các khoản phải nộp).
- Trích vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Số thu sự nghiệp;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
- Danh mục dự án và mức vốn đầu tư phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
d) Đối với cấp huyện
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn (bao gồm cả Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; 50% tăng thu dự toán NSĐP để tạo nguồn cải cách tiền lương; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách số 61/2003/QH11, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư công), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 và các quy định khác của Chính phủ, của HĐND tỉnh và UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm, nguyên tắc bố trí vốn năm 2016
2.1. Quan điểm đầu tư
- Kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn NSNN năm 2016 phải nhằm đảm bảo góp phần hoàn thành tốt nhất các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 nhằm tạo tiền đề để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phải gắn với việc tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung vốn đầu tư thúc đẩy vùng kinh tế có tiềm năng, lợi thế, tăng năng lực sản xuất, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động và đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, tạo ra lợi thế cho các thành phần kinh tế khác phát triển;
- Đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác; khuyến khích các nguồn vốn bổ sung từ các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, trong đó tập trung thanh toán nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đồng thời tiếp tục dành khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Giáo dục – Đào tạo và y tế, và dành một phần vốn hỗ trợ đầu tư phát triển khu vực xã đặc biệt khó khăn, mất đất cho công nghiệp để tạo điều kiện phát triển kinh tế.
2.2. Nguyên tắc bố trí vốn
a) Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.
b) Đảm bảo cơ cấu đầu tư cho các dự án trọng điểm 30%, Giáo dục – Đào tạo 20%, y tế 7% vốn cho chương trình xây dựng nông thôn mới, vốn hỗ trợ đầu tư phát triển khu vực xã đặc biệt khó khăn, mất đất cho công nghiệp để tạo điều kiện phát triển kinh tế và các chương trình, nghị quyết khác của tỉnh. Phần còn lại phân bổ cho các ngành, lĩnh vực theo cơ cấu vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh quyết nghị theo Nghị quyết số 154/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016 cho các dự án trong từng ngành, lĩnh vực phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên như sau:
+ Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn ứng trước; dự án dự kiến hoàn thành năm 2016 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2016); vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP)
+ Số còn lại bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt.
+ Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư.
- Dự án khởi công mới trong năm 2016 phải được rà soát chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và Công văn số 10638/BKHĐT-TH ngày 30/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phân bố vốn năm 2016 cho các dự án khởi công mới. Cụ thể như sau:
+ Thuộc danh mục dự án khởi công mới trong dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phương án vốn quy định tại Nghị quyết số 154/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh).
+ Được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án đến ngày 31/3/2016.
+ Mức vốn bố trí bảo đảm hoàn thành theo đúng thời gian quy định (dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: bố trí vốn không quá 5 năm; dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến 2.300 tỷ đồng: bố trí vốn không quá 8 năm; dự án nhóm C bố trí vốn không quá 3 năm).
d) Vốn bố trí cho các dự án theo cơ cầu vốn đầu tư trong quyết định phê duyệt dự án và tiếp tục thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh kéo dài hoặc có hiệu lực trong giai đoạn 2016-2020.
e) Các ngành lĩnh vực được phân bổ chi tiết hết ngay từ đầu năm, trường hợp không đáp ứng đủ thủ tục để bố trí vốn thì để lại phân bổ sau nhưng chậm nhất đến ngày 31/3/2016.
3. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư phát triển năm 2016
3.1. Cơ chế quản lý đầu tư phát triển
a) Các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh (và các quyết định điều chỉnh).
+ Giao danh mục lập báo cáo chủ trương đầu tư và danh mục lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (nếu có). Các chủ đầu tư chỉ được phép lập, thẩm định và trình phê duyệt các dự án đầu tư được giao trong kế hoạch. Trường hợp đặc biệt khác phải có ý kiến của UBND tỉnh;
+ Đối với các dự án thực hiện theo Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh: Năm 2016, sẽ không giao danh mục để lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư mới.
+ Các dự án lập báo đề xuất chủ trương đầu tư: trường hợp cấp bách, phát sinh ngoài kế hoạch phải có ý kiến chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
+ Các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án được thực hiện theo các quy định tại mục I, Chương II của Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
c) Việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tư công , các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
d) Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
e) Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
f) Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Việc tạm ứng và cấp phát thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc, tiêu chí).
h) Căn cứ Nghị quyết số 154/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 22/12/2014; Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Cấp huyện phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2016 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo,... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
Riêng nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo sau khi bố trí thanh toán trả nợ cho các công trình trường học theo Nghị quyết số 204/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản các công trình trường học từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, còn vốn mới bố trí cho các công trình mới.
3.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục
Thực hiện theo Nghị quyết số 204/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về việc bố trí vốn thanh toán nợ xây dựng cơ bản các công trình trường học từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Công trình hoàn thành đã quyết toán ngân sách tỉnh bố trí trả đủ 100% số thực nợ theo giá trị quyết toán được duyệt.
Công trình hoàn thành nhưng chưa quyết toán, công trình chuyển tiếp chưa hoàn thành ngân sách tỉnh bố trí trả nợ phần vốn thực tế còn thiếu so với giá trị khối lượng đã hoàn thành tính đến ngày 31/12/2014, nhưng tối đa không quá 80% giá trị dự toán được phê duyệt, phần còn lại ngân sách tỉnh bố trí thanh toán sau khi các công trình được phê duyệt quyết toán.
Riêng các công trình mới đã bố trí kế hoạch vốn trong năm 2015, chỉ triển khai thực hiện đúng giá trị khối lượng phần vốn đã cấp, đồng thời phải tiến hành rà soát, kiểm tra lại các công trình đầu tư theo thẩm quyền đảm bảo đúng quy mô theo thực tế sử dụng, đúng tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành và khả năng cân đối vốn của địa phương để triển khai thực hiện trong năm 2016, không để phát sinh nợ đọng trong XDCB.
Đối với các công trình khởi công mới trong năm 2016, thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt theo Luật đầu tư công.
b) Hỗ trợ đầu tư trạm y tế xã
- Đối với các dự án khởi công mới từ năm 2013 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về Ban hành một số chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
Đối với các công trình kênh mương phục vụ xây dựng nông thôn mới, bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án chuyển tiếp. Đối với dự án mới chỉ bố trí cho các công trình thuộc các xã chưa đạt chuẩn tiêu chí kênh mương trong chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.
d) Hỗ trợ các công trình điện: Công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện; các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
h) Hỗ trợ giao thông nông thôn: Ngân sách tỉnh tiếp tục hỗ trợ theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015. Mức vốn hỗ trợ đối với đường trục xã như sau: xã đồng bằng: 40% x 1,3 tỷ đồng/km; xã trung du: 50% x 1,3 tỷ đồng/km và xã miền núi: 60% x 1,3 tỷ đồng/km
Riêng đối với 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% dự toán được duyệt nhưng không quá 1,3 tỷ đồng/km.
i) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Nghị quyết số 107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh.
k) Hỗ trợ đối với các dự án (công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt duyệt và kết quả rà soát các dự án được UBND tỉnh chấp thuận trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
l) Các công trình hạ tầng xây dựng nông thôn mới: Thực hiện hỗ trợ đầu tư theo cơ chế chung của tỉnh và theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát hành tháng 10/2011; ưu tiên 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016.
m) Hỗ trợ giao thông nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhưng không quá 1 tỷ đồng/1km theo Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND.
n) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn : Thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 202/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
4. Giao chủ đầu tư
4.1. Tổ chức kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý khu vực trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ làm cơ sở để giao chủ đầu tư dự án theo quy định.
4.2. Đối với các chủ đầu tư có từ 01 công trình, dự án có quyết định phê duyệt dự án từ năm 2011 đến nay, chậm quyết toán từ 24 tháng trở lên sẽ không giao chủ đầu tư mới trong năm 2016.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư:
5.1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Quyết định số 2784/QĐ-CT ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh và văn bản số 391/SKHĐT-TĐ ngày 20/3/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày 20/3/2015.
5.2. Các Nghị quyết, đề án có chương trình đầu tư sử dụng vốn đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020 phải được thực hiện việc lập, thẩm định và trình phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án:
6.1. Đối với các dự án không có cấu phần xây dựng:
- Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999, Nghị định số: 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với các dự án ứng dụng CNTT). Quá trình thực hiện các văn bản nêu trên, những nội dung nào trái với quy định của Luật Đầu tư công thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công về công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư sẽ thực hiện theo quy định của Nghị định này.
- Cơ quan đầu mối thẩm định dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công. Đối với các dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp có thể thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành để tổ chức thẩm định dự án để đảm bảo chất lượng và tiến độ.
6.2. Dự án có cấu phần xây dựng:
-Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo Luật Xây dựng 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, công văn số 3290/UBND-CN1 ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh (riêng dự án sử dụng vốn ODA và vốn tài trợ của Nhà tài trợ nước ngoài giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hiệu quả đầu tư của các dự án, xem xét tính phù hợp của nội dung dự án với ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở bước phê duyệt chủ trương đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 4779/BKHĐT-TH ngày 14/7/2015. Đối với các dự án trước đây được phê duyệt trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực khi điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, tăng tổng mức đầu tư hoặc thay đổi cơ cấu nguồn vốn so với quyết định đầu tư đã được duyệt thì phải được sự chấp thuận về chủ trương của người quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư hoặc của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (BVTC-DT): Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế BVTC-DT theo quy định.
6.3. Những dự án đã được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
6.4.Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (QLDA): Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng, bảo đảm các cán bộ tham gia quản lý chất lượng dự án được đào tạo và có kiến thức đúng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, khảo sát và nghiệm thu số liệu khảo sát tại hiện trường. Trước khi trình thẩm định dự án đầu tư, các chủ đầu tư và Ban QLDA xem xét kỹ quy mô, giải pháp thiết kế, tổng mức đầu tư đảm bảo đúng theo định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước; đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Đặc biệt chú ý các hạng mục phòng chống mối, phòng cháy chữa cháy, công nghệ thông tin,... (theo tính chất loại công trình) phải được lập đồng bộ khi lập dự án, để tránh bổ sung, phê duyệt gây mất nhiều thời gian.
Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án nếu phải thay đổi giải pháp thiết kế do thiết kế ban đầu không hợp lý, hoặc do số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến phải điều chỉnh dự án, người đứng đầu đơn vị (chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn) sẽ phải kiểm điểm và chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và trước pháp luật theo quy định. Các công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của đơn vị tư vấn gây ra, Tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào đồng thời phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và người quyết định đầu tư trong việc để xảy ra các sai sót về thiết kế, về việc chậm tiến độ triển khai dự án theo quy định pháp luật.
7. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và dự toán
Dự án xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng và Điều 14 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ và phải thực hiện chế độ kiểm tra đầu tư theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP. Yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA khi trình người quyết định đầu tư xin chủ trương điều chỉnh dự án phải báo cáo rõ nguyên nhân điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan. Trường hợp lỗi do tư vấn dẫn đến phải điều chỉnh dự án, yêu cầu chủ đầu tư nêu rõ hình thức xử phạt và khắc phục hậu quả về mặt kinh tế theo quy định và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Thực hiện nguyên tắc không bổ sung hạng mục đầu tư, mở rộng quy mô đầu tư đối với các dự án đang triển khai nếu làm tăng tổng mức đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung để đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả của công trình; khi bổ sung phải thực hiện các quy trình thủ tục theo quy định, có xem xét trách nhiệm.Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, tăng tổng mức đầu tư hoặc thay đổi cơ cấu nguồn vốn so với quyết định chủ trương đầu tư đã được duyệt thì phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư hoặc của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật Xây dựng và Điều 7 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Dự toán xây dựng đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
8. Về công tác đấu thầu
Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước từ khâu duyệt dự án đến khâu tổ chức đấu thầu.
Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư và được bàn giao mặt bằng sạch ít nhất 80% diện tích mặt bằng; riêng đối với công trình giao thông phải hoàn thành ít nhất 10km đối với công trình trải dài theo tuyến hoặc 80% mặt bằng đối với các trường hợp khác (theo Văn bản số 9236/BGTVT-KHĐT ngày 01/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải).
Thực hiện nghiêm theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 1644-TB/TU ngày 01/12/2014: Không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới (trừ các công trình, dự án, gói thầu bị ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan); trường hợp đặc biệt khác báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
Các chủ chương trình, chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đấu thầu tuyệt đối không được vi phạm Điều 223. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng của Bộ Luật hình sự sửa đổi: Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu; Thông thầu; Gian lận trong đấu thầu; Cản trở hoạt động đấu thầu; Vi phạm quy định của Nhà nước về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu; Chuyển nhượng thầu trái phép.
Các chủ đầu tư có trách nhiệm xác định dự toán gói thầu xây dựng theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư phải có bảo đảm thanh toán phù hợp với tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nghiêm cấm chủ đầu tư ký kết hợp đồng xây dựng khi chưa có kế hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
9. Về giám sát, đánh giá đầu tư:
Các chủ chương trình, chủ đầu tư, cơ quan được giao nhiệm vụ lập báo cáo chủ trương đầu tư/báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi phải thực hiện nghiêm việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh về tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện như sau: Kiểm tra ít nhất một lần đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng;Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
Các cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
10. Về công tác quản lý hợp đồng sau đấu thầu
Chấn chỉnh công tác xây dựng, soạn thảo hợp đồng xây lắp, tư vấn và mua sắm thiết bị. Nội dung hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở áp dụng các mẫu hợp đồng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng công bố, trong đó cần đặc biệt lưu ý: Quy định cụ thể chỉ dẫn kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn vật liệu và nghiệm thu các hạng mục công việc của gói thầu dựa trên chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt tại bước thiết kế bản vẽ thi công; quy định công việc, tỷ lệ khối lượng mà nhà thầu chính được phép giao nhà thầu phụ; quy định điều khoản cho phép chủ đầu tư được thay thế nhà thầu phụ kém năng lực, được quyền chỉ định các nhà thầu phụ có năng lực nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, được phép kiểm tra đơn giá các hạng mục giữa nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ,... để hạn chế việc nhà thầu chính trúng thầu sau đó giao nhà thầu phụ thực hiện và kiếm lợi nhuận thông qua việc giao giá thầu phụ rất thấp so với giá hợp đồng, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công; không cho phép nhà thầu chính chia nhỏ các gói thầu phụ để thuận lợi trong quản lý trách nhiệm của nhà thầu phụ về tiến độ, chất lượng; quy định cụ thể các điều kiện điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; quy định cụ thể nội dung, phạm vi, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng, nguồn chỉ số đầu vào để điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định điều khoản thưởng, phạt hợp đồng. Thực hiện nghiêm quy trình khảo sát mô hình hãng thiết bị định mua sắm trước khi lập dự toán mua sắm; tổ chức hội thảo chuyên môn để lựa chọn cấu hình loại thiết bị; làm rõ cấu hình hoặc mô tả thiết bị cần đầu tư, chất liệu; trong phê duyệt nhiệm vụ mua sắm phải chốt sê ri thiết bị và ngày nhập thông quan, không mua thiết bị mà sản xuất ở nước thứ ba, đảm bảo vỏ và lõi đồng bộ (để tránh việc mua phải thiết bị tồn kho, thiết bị không đồng bộ về cấu hình, thiết bị lạc hậu).
Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức kiểm tra sự phù hợp giữa năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng và việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát so với yêu cầu của hợp đồng trước khi cho phép nhà thầu triển khai thi công theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình. Nội dung kiểm tra bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu, tiến độ và biện pháp thi công chi tiết các công trình, hạng mục công trình. Trường hợp các nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng đã ký, chủ đầu tư xử lý nghiêm theo quy định (bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bồi thường và báo cáo người quyết định đầu tư không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu trên địa bàn, tuỳ vào mức độ vi phạm).
11. Về việc đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện dự án, công trình và gói thầu
Giao chủ đầu tư, Ban QLDA tiếp tục tiến hành rà soát, lập danh mục các dự án: đã có quyết định đầu tư nhưng chưa thực hiện, hoặc không phù hợp để tiến hành huỷ bỏ; dự án đang triển khai nhưng không huy động được nguồn vốn đầu tư phải kiên quyết chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc tiến hành đình hoãn, giãn tiến độ đến giai đoạn sau năm 2020. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư không tiến hành gia hạn thời gian thi công đối với các công trình, gói thầu nếu không xác định được khả năng cân đối, bố trí vốn để thi công đáp ứng tiến độ; đồng thời phải yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA áp dụng hình thức đình hoãn, giãn tiến độ theo nguyên tắc nêu trên.
12. Về giải ngân vốn đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đầu tư công và Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
1. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI, Nghị quyết của HĐND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Đồng thời, thực hiện nghiêm những giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020; đề xuất giải pháp phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến của nông dân cho hiệu quả kinh tế cao, mô hình bò sữa, bò thịt, lợn sữa nạc... Đẩy mạnh việc đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động đưa vào sản xuất đại trà giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, mô hình sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng cao. Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, đảm bảo phát triển rừng theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành để tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp, nâng cao nhận thức và kiến thức pháp luật cho nhân dân. Huy động toàn thể nhân dân vào công cuộc chung sức xây dựng nông thôn mới; giữ vững và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí các xã, huyện đã đạt chuẩn và ưu tiên nguồn lực cho trả nợ các nợ đã đạt chuẩn và các xã đăng ký đạt chuẩn trong năm 2016.
3. Sở Công thương chủ trì, cùng các cấp, các ngành tiếp tục đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch. Khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch hiện có (Tam Đảo, Tây Thiên), đồng thời tích cực vận động các nhà đầu tư vào khu du lịch Tam Đảo II. Tăng cường huy động nguồn lực để đầu tư nhằm phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ logistic... Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và quản lý thị trường. Đôn đốc tiến độ các dự án dịch vụ, thương mại sớm đưa vào khai thác kinh doanh. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị kim ngạch cao. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, Cục Thuế tỉnh, các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, đồng thời tập trung giải phóng mặt bằng nhanh cho các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp khu công nghiệp Bá Thiện II, KCN Bình Xuyên phần còn lại, KCN Bình Xuyên II (giai đoạn 1), KCN Bình Xuyên II giai đoạn 2, KCN Tam Dương II - khu A và khu B. Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư có uy tín, năng lực vào đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp nhằm thu hút nhanh các dự án, các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh vào Tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 2700/KH-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời thực hiện tốt cải cách hành chính trong đó có cải cách các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tạo môi trường đầu tư của Tỉnh thật sự thông thoáng; coi trọng các giải pháp và chăm sóc, quan tâm cụ thể, thiết thực giải quyết kịp thời, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư hiện có.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai chương trình kết nối doanh nghiệp – ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn. Triển khai chương trình cho vay nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết số 61/NQ-CP của Chính phủ. Chủ động xử lý các vướng mắc, kiến nghị của khách hàng nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất từ ngân sách tỉnh về đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi giai đoạn 2013-2020.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
6.1. Chủ trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, các nguồn vốn vay an toàn khác và nguồn lực từ nhân dân, có các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Đôn đốc các cấp, các ngành, hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh theo đúng Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
6.2. Phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh đã được HĐND tỉnh thông qua; Đồng thời, rà soát lại hệ thống quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành để đề xuất điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế của tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi nhất về đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu…
6.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư sau khi có các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
7. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các đơn vị dự toán tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng…; chủ động, tích cực để giúp thẩm định và phê duyệt quyết toán các công trình, dự án được thuận lợi, đúng quy định pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp; phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
8. Cục thuế tỉnh: Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản các thủ tục hành chính, công khai chi tiết về bộ thuế, chỉ tiêu thu ngân sách, mức thu của các đối tượng nộp thuế trên địa bàn. Thực hiện quản lý sâu, sát và bao quát hết đối tượng nộp thuế trong diện quản lý của cơ quan thuế, đảm bảo khách quan, công khai. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Tăng cường đối thoại với người nộp thuế để giải đáp kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách về thuế. Chú trọng công tác quản lý nợ, xử lý nhanh gọn nợ thuế, giảm thiểu nợ đọng thuế. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế; đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm liên quan đến lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.
9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác tham mưu đảm bảo chất lượng thẩm định công trình xây dựng và việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng (cả kiến trúc, thiết kế, công năng và quy mô công trình). Tiếp tục rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh. Lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc các khu vực cấp huyện quản lý trong phạm vi QHCXD đô thị Vĩnh Phúc; đánh giá quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã theo định kỳ quy định tại Luật Xây dựng, đồng thời rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị... để có kế hoạch điều chỉnh trong năm 2016.
10. Sở Văn hoá thể thao và du lịch tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao trên địa bàn. Khai thác có hiệu quả các khu, điểm du lịch hiện có, đồng thời tạo điệu kiện cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng khu du lịch Tam Đảo II; Tiếp tục tham mưu và chỉ đạo để tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng điểm, trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện và nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa mới trong toàn tỉnh; Tiếp tục tham mưu và triển khai tốt nhiệm vụ bảo tồn các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tập trung quản lý tốt và hoàn thiện các công trình trọng điểm về văn hóa của tỉnh theo nhiệm vụ được giao, quản lý và khai thác hiệu quả.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và tăng cường xã hội hoá.Tiếp tục thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo giai đoạn 2014-2020. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và giảng dạy, học tập. Tiếp tục mở rộng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) đến các trường tiểu học; áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục đến 100% các trường tiểu học. Giữ ổn định và nâng chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, mở rộng và tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi; mở rộng cơ sở tiếp nhận và nuôi dưỡng trẻ dưới 36 tháng tuổi theo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương, nề nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Xây dựng môi trường xã hội học tập, phát triển trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề cấp huyện theo hướng một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ (Giáo dục thường xuyên, dạy nghề và tư vấn, giới thiệu việc làm). Quan tâm đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội, phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
12. Sở Y tế tiếp tục huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt quan tâm giữ gìn y đức trong ngành Y tế. Chủ động công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức tốt việc hỗ trợ để có bảo hiểm y tế cho người cận nghèo. Từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt Chương trình quốc gia về Y tế. Tăng cường tính tự chủ về tổ chức thực hiện cơ chế tài chính của các Bệnh viện tuyến tỉnh, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập theo quy định tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; thực hiện tốt các kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế.
13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch của tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Triển khai hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, tập trung vào thị trường có tiềm năng như Hàn Quốc và Nhật Bản. Nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm. Giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm. Thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng; thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo ở khu vực nông thôn và người thu nhập thấp tại các đô thị
14. Sở Khoa học và công nghệ: Tiếp tục triển khai 1 dự án nông thôn miền núi do Trung ương quản lý; tổ chức nghiệm thu kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án thực hiện năm 2016; xác lập quyền sở hữu trí tuệ; các hoạt động sáng kiến; tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh lần thứ VI; các hoạt động hỗ trợ tài sản trí tuệ; thẩm định, giám định công nghệ các dự án, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; tham gia Chợ thiết bị và công nghệ; thẩm định và cấp giấy phép sử dụng thiết bị X quang y tế cho các cơ sở... Từng bước đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Duy trì và mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với các cơ quan, đơn vị và các xã, phường, thị trấn.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc cụ thể hóa và tổ chức triển khai các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ban ngành Trung ương về thực hiện Luật Đất đai năm 2013 bằng các quy định cụ thể của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách quản lý đất đai của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 21/10/2012 của HĐND tỉnh. Rà soát tình hình triển khai dự án đã được cấp đất, kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án không triển khai hoặc triển khai chậm, quá thời gian quy định. Tiếp tục triển khai đo đạc thành lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính,... Thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất; hoàn thành cấp giấy chứng nhận cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tăng tỷ lệ diện tích cấp GCN. Triển khai xây dựng quy định quản lý vệ sinh môi trường đô thị; quy định quản lý, sử dụng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu dân cư, lò đốt chất thải rắn bằng khí tự nhiên quy mô cấp xã trên địa bàn tỉnh; Đề án bảo vệ môi trường khu vực nông thôn giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục triển khai dự án xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas; hỗ trợ xử lý chất thải ở các cơ sở làng nghề trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học hưởng ứng các sự kiện môi trường. Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020.
16. Sở Nội vụ chủ trì tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn II đến năm 2020. Thực hiện kiểm tra cải cách hành chính và việc xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2015. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tham mưu loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức nhằm cải cách theo hướng gọn nhẹ, đơn giản. Tiếp tục triển khai dự án phần mềm dùng chung cho bộ phận một cửa của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị. Tổ chức thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Đề án được Bộ Nội vụ duyệt. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của tỉnh. Tiến hành tổ chức tốt bầu cử Quốc hội và HĐND ba cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và triển khai Luật Chính quyền địa phương.
17. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra tổng thể của tỉnh, của ngành lĩnh vực và điều phối kế hoạch không để ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan đơn vị.
18. Vào ngày 22 hàng tháng và ngày 22 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các Sở, ngành, địa phương đề xuất với UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến để quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Vĩnh Phúc./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây