Quyết định 47/2015/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Báo chí tỉnh Đắk Nông
Quyết định 47/2015/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Báo chí tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 47/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 47/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2015/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 55/TTr-STTTT ngày 15/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giải thưởng Báo chí tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Hội Nhà báo tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Tên gọi và ý nghĩa Giải thưởng
1. Tên gọi: Giải thưởng Báo chí tỉnh Đắk Nông (viết tắt là Giải thưởng).
2. Ý nghĩa:
Giải thưởng được tổ chức nhằm xét chọn, trao giải cho những tác phẩm báo chí đạt chất lượng cao; có hình thức thể hiện mới, sáng tạo, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; góp phần động viên, cổ vũ phong trào thi đua lao động sáng tạo của đội ngũ những người làm báo trên địa bàn tỉnh; đồng thời tạo điều kiện để các cá nhân, tập thể hoạt động trong lĩnh vực báo chí trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét chọn và cơ cấu Giải thưởng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có tác phẩm báo chí xuất sắc phản ánh về Đắk Nông đã được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và trong nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét tặng Giải thưởng.
1. Cơ quan tổ chức Giải thưởng: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan thường trực: Hội Nhà báo tỉnh.
3. Cơ quan phối hợp: mời Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham gia, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
1. Đúng pháp luật, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục quy định.
2. Công bằng, dân chủ, công khai.
3. Tổ chức Giải thưởng Báo chí phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Giải thưởng Báo chí tỉnh Đắk Nông được tổ chức hàng năm. Năm sau tổ chức tuyển chọn, thẩm định, chấm và trao giải cho các tác phẩm báo chí của năm trước đó.
1. Do ngân sách Nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Hội Nhà báo tỉnh.
2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh (nếu có).
Điều 7. Điều kiện tham dự Giải thưởng
1. Về tác giả, nhóm tác giả:
a) Là công dân Việt Nam có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam, không vi phạm các quy định của Luật Báo chí và các quy định khác liên quan, có tác phẩm báo chí xuất sắc phản ánh về Đắk Nông đã được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và trong nước.
b) Mỗi tác giả, nhóm tác giả được tham gia tối đa 2 tác phẩm.
2. Về tác phẩm:
a) Tác phẩm báo chí xuất sắc phản ánh về Đắk Nông đã được đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và trong nước từ ngày 01/01- 31/12 hàng năm.
b) Những tác phẩm báo chí đã được trao giải thưởng ở cuộc thi Giải báo chí Quốc gia và các cuộc thi khác về báo chí trong khoảng thời gian tổ chức Giải thưởng vẫn được gửi tham dự xét tặng Giải thưởng của tỉnh.
c) Những tác phẩm đã được đăng hoặc phát sóng nhiều kỳ, nếu những kỳ đầu được thực hiện trước năm xét thưởng mà chưa tham dự thì được gộp vào các kỳ sau (trong khoảng thời gian từ ngày 01/01-31/12 hàng năm) để thành tác phẩm hoàn chỉnh tham dự Giải thưởng.
1. Về nội dung
a) Tác phẩm báo chí bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh và đất nước; phản ánh kịp thời, trung thực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tỉnh; phản ánh việc triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, phục vụ thiết thực sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến khích các tác phẩm báo chí biểu dương các điển hình tiên tiến, nhân tố mới, phê phán chống lại các hành vi tiêu cực, tham nhũng, những quan điểm sai trái của các thế lực thù địch.
b) Không xét tác phẩm báo chí có yếu tố hư cấu (thơ, tranh vẽ, tiểu phẩm ký văn học, câu chuyện văn nghệ, truyện ngắn, tạp văn...).
2. Về chất lượng và hiệu quả xã hội của tác phẩm
a) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan, có tính phát hiện, tính định hướng dư luận và hiệu quả xã hội cao.
b) Đề cập đến những vấn đề Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm.
c) Tác phẩm biểu dương gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới phải được cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận đã phát huy hiệu quả trong thực tế.
d) Tác phẩm đề cập những vụ việc tiêu cực phải được các cơ quan có thẩm quyền kết luận là đúng sự thật hoặc đã được các tổ chức, cá nhân sai phạm thừa nhận và khắc phục.
e) Tác phẩm đề cập đến lĩnh vực chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, lịch sử... còn có những ý kiến khác nhau thì phải được cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành thẩm định.
3. Hình thức thể hiện
a) Đối với báo in: Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài (không quá 05 kỳ) của tác giả hoặc nhóm tác giả cùng đứng tên phản ánh về một sự kiện, một đề tài và thực hiện bằng một thể loại báo chí. Không xét loạt bài ghép từ những bài độc lập của các tác giả đứng tên riêng lẻ ở các thời điểm đăng tải khác nhau.
b) Đối với báo nói (phát thanh): Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài về một chủ đề, một sự kiện hoặc một đối tượng, phát trong một kỳ hoặc nhiều kỳ; Âm thanh rõ ràng, tiếng nói nhân vật, tiếng động, âm nhạc bảo đảm chất lượng, hấp dẫn; Thời lượng tác phẩm không quá 60 phút.
c) Đối với báo hình (truyền hình): Kỹ thuật hình ảnh phải đạt yêu cầu chất lượng; Thời lượng tác phẩm không quá 60 phút.
d) Đối với ảnh báo chí:
- Tác phẩm ảnh bao gồm ảnh đơn, nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh, được thể hiện bằng ảnh màu hoặc đen trắng. Đối với nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh về một nội dung đăng báo có nhiều ảnh, chỉ tuyển chọn mỗi nhóm ảnh hoặc phóng sự ảnh không quá 10 ảnh, đăng trên cùng một số báo hoặc cùng thời điểm xuất bản.
- Không xét ảnh ghép, ảnh xử lý bằng vi tính.
c) Đối với báo điện tử: Phải là tác phẩm sáng tạo lần đầu, viết riêng cho báo điện tử, không xét những tác phẩm lấy từ báo in; thể hiện được đặc trưng của báo điện tử. Mỗi tác phẩm là một bài hoặc một loạt bài (không quá 05 kỳ) của cùng tác giả hoặc nhóm tác giả cùng đứng tên, phản ánh về cùng một sự kiện, một đề tài và thực hiện bằng một thể loại báo chí. Không xét loạt bài ghép từ những bài độc lập của các tác giả đứng tên riêng lẻ ở các thời điểm đăng tải khác nhau.
Điều 9. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội làm Chủ tịch Hội đồng.
b) Chủ tịch Hội Nhà báo tỉnh làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
c) Đại diện Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
d) Đại diện Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm thành viên.
e) Đại diện Lãnh đạo Báo Đắk Nông làm thành viên.
f) Đại diện Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh làm thành viên.
g) Đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) làm thành viên.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng quyết định thành lập Ban Giám khảo, Ban Thư ký để giúp việc, ban hành Thể lệ và các nội dung liên quan đến việc xét tặng Giải thưởng.
3. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức họp trao đổi, thảo luận, thống nhất đối với từng tác phẩm báo chí trên cơ sở kết quả chấm chọn ở vòng sơ khảo, chung khảo của Ban Giám khảo. Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt và do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp được ủy quyền) chủ trì. Việc thống nhất kết quả được quyết định theo đa số và bằng phương thức bỏ phiếu kín. Ban Thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến đối với thành viên Hội đồng vắng mặt cuộc họp bằng phiếu bầu. Các cuộc họp của Hội đồng đều có biên bản. Biên bản và phiếu bầu phải được lưu giữ đầy đủ.
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng không xét tác phẩm báo chí chưa qua vòng sơ khảo, chung khảo.
Điều 10. Trình tự, hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng, thời gian thực hiện
1. Trình tự đề nghị xét tặng Giải thưởng
Tác giả, nhóm tác giả đang công tác tại các cơ quan báo chí gửi hồ sơ tham dự Giải thưởng về Hội Nhà báo tỉnh để tổng hợp, tham mưu tổ chức xét chọn.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng bao gồm:
- Mẫu tờ khai thông tin về tác giả (nhóm tác giả), tác phẩm (Phụ lục 1 kèm theo).
- Tác phẩm báo chí tham dự Giải thưởng:
+ Đối với tác phẩm báo in, báo điện tử phải là bản in chính hoặc sao chụp từ báo in, báo điện tử nhưng phải sạch, đẹp, rõ ràng. Nếu tác phẩm có sự tiếp nối nhỏ, lẻ thì phải cắt dán phần tiếp nối trên giấy trắng khổ A4 hoặc A3 và đánh số trang rõ ràng phần tiếp nối. Tác phẩm viết bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có bản dịch ra tiếng Việt.
+ Đối với tác phẩm phát thanh phải ghi lên đĩa CD, mỗi đĩa chỉ ghi 01 tác phẩm và trên nhãn đĩa ghi rõ tên đơn vị, tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời lượng và thời gian phát sóng kèm theo văn bản phần lời của tác phẩm. Nếu tác phẩm thể hiện bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có bản dịch ra tiếng Việt.
+ Đối với tác phẩm báo hình phải ghi lên đĩa VCD hoặc DVD, mỗi đĩa chỉ ghi 01 tác phẩm và trên nhãn đĩa ghi rõ tên đơn vị, tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời lượng và thời gian phát sóng kèm theo bản thuyết minh. Nếu tác phẩm thể hiện bằng tiếng nước ngoài, tiếng đồng bào dân tộc thiểu số phải có thuyết minh hoặc phụ đề bằng tiếng Việt.
+ Đối với tác phẩm ảnh báo chí: Cùng với ảnh đã đăng trên báo, tạp chí... phải kèm theo ảnh phóng trên giấy ảnh, kích cỡ ảnh từ 13cm x 18cm trở lên.
3. Thời gian thực hiện:
- Thời gian nhận tác phẩm: từ ngày 21/6 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Vòng sơ khảo: trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 năm sau liền kề.
- Vòng chung khảo: trong khoảng thời gian từ ngày 01/4 đến hết ngày 31/5 cùng năm chấm vòng sơ khảo.
- Tổ chức trao tặng Giải thưởng: vào dịp kỷ niệm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6) hàng năm.
Điều 11. Quy trình xét chọn tác phẩm
a) Hội Nhà báo tỉnh - Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm tổng hợp danh sách tác phẩm, tác giả tham gia Giải thưởng; lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn vòng sơ khảo, chung khảo.
b) Ban Giám khảo chấm vòng sơ khảo, chọn lựa tác phẩm vào chung khảo. Trong vòng chung khảo, Ban Giám khảo căn cứ Quy chế tổ chức chấm chọn đảm bảo khách quan, công bằng; gửi kết quả và biên bản làm việc về Hội Nhà báo tỉnh để tổng hợp, tham mưu Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức họp xét chọn, thống nhất xếp giải. Trên cơ sở kết quả xếp giải, Hội Nhà báo tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 12. Hình thức, thể loại, cơ cấu Giải thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm báo chí đạt Giải thưởng được nhận Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng kèm theo.
2. Thể loại, cơ cấu Giải thưởng:
Giải thưởng được trao cho các loại hình báo chí: báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử, ảnh báo chí. Mỗi loại hình báo chí không quá 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C, 05 giải khuyến khích.
a) Giải báo in gồm các thể loại:
- Bài phản ánh, phỏng vấn.
- Xã luận, bình luận, chuyên luận.
- Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép.
b) Giải báo nói gồm các thể loại:
- Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận, chuyên luận, tọa đàm, chuyên đề phát thanh tổng hợp.
- Phóng sự, phóng sự điều tra, bút ký.
c) Giải báo hình gồm các thể loại:
- Phóng sự, ký sự.
- Bình luận, giao lưu, tọa đàm.
- Phim tài liệu truyền hình.
d) Giải báo điện tử gồm các thể loại:
- Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận.
- Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép.
e) Giải ảnh báo chí: Ảnh đơn, nhóm ảnh, phóng sự ảnh.
Điều 13. Tổ chức thông báo kết quả xét chọn
1. Kết quả xét chọn Giải thưởng được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi trao Giải thưởng trong vòng 15 ngày.
2. Hết thời gian thông báo, Hội Nhà báo tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận.
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với hành vi vi phạm Quy chế Giải thưởng được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại.
2. Hội Nhà báo tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định.
1. Chi tiền thưởng: Hàng năm, căn cứ khả năng kinh phí, quy mô và chất lượng tác phẩm báo chí tham dự, Hội Nhà báo tỉnh tham mưu, đề xuất Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, quyết định.
2. Chi thù lao họp Hội đồng và các Ban giúp việc:
Thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Thông tư số 35/2015/TT-BTC ngày 19/3/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Giải Báo chí Quốc gia.
Điều 16: Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội Nhà báo tỉnh - Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 9 Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Hội đồng xét tặng Giải thưởng thành lập Ban Giám khảo, Ban Thư ký giúp việc; đồng thời căn cứ tình hình thực tế xây dựng Thể lệ Giải thưởng, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
c) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến Giải thưởng; tiếp nhận tác phẩm tham gia; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
d) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng, làm việc với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung liên quan đến Giải thưởng.
b) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Giải thưởng theo các quy định của pháp luật về báo chí.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Hội Nhà báo tỉnh tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Giải thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm của Hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí Giải thưởng theo các chế độ tài chính hiện hành.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các cơ quan báo chí có trách nhiệm phối hợp với Hội Nhà báo tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho các tác giả, nhóm tác giả tham gia Giải thưởng.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh với Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
TỜ KHAI TÁC GIẢ, TÁC
PHẨM DỰ GIẢI BÁO CHÍ TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM...
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/2015/QĐ-UBND ngày
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Stt |
Tên tác phẩm |
Tác giả |
Tác phẩm đã được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian đăng |
Báo in |
Phát thanh |
Báo hình |
Ảnh báo chí |
Báo điện tử |
|||||||||||||
Tên đầy đủ |
Bút danh |
Cơ quan công tác |
Số điện thoại liên hệ |
Nhà báo, hội viên |
Không phải Nhà báo, hội viên |
Bài phản ánh, phỏng vấn |
Xã luận, bình luận, chuyên luận |
Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép |
Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận, chuyên luận, tọa đàm |
Phóng sự, phóng sự điều tra, bút ký |
Chuyên đề phát thanh tổng hợp |
Phóng sự, ký sự |
Bình luận, giao lưu, tọa đàm |
Phim tài liệu truyền hình |
Ảnh đơn |
Nhóm ảnh, phóng sự ảnh |
Bài phản ánh, phỏng vấn, bình luận |
Phóng sự, phóng sự điều tra, ký báo chí, ghi chép |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………..
|
……………, ngày ….. tháng ….. năm ….. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây