Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 465/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 23/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 465/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 23/05/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 465/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 23 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông báo số 94-TB/TU ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh ủy Kon Tum;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 607/TTr-SNV ngày 13 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1. Mục tiêu tổng quát.
Đến năm 2015, cơ bản xây dựng được một nền hành chính trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo sự thông thoáng trong thực hiện thủ tục hành chính nhằm thu hút các nhà đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Trọng tâm của công tác cải cách hành chính là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; cải cách chế độ công chức, công vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ do cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công cung cấp.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành chính. Bãi bỏ hoặc đề nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. Đến năm 2015, thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; phấn đấu giảm 30% chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước;
2.2. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, phấn đấu đến năm 2015 giảm 1/3 thời gian giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước;
Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế "một cửa", "cơ chế một cửa liên thông". Đến năm 2013, 100% cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" và theo mô hình thống nhất đúng quy định; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 65%;
2.3. Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, huyện gọn nhẹ, hợp lý đúng theo quy định hiện hành; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực; một nhiệm vụ được phân công cho một cơ quan chịu trách nhiệm chính, không còn chồng chéo, trùng lặp; thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật và chính sách; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập;
2.4. Tiếp tục phân cấp và ủy quyền cho cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy, đảm bảo sự kiểm soát và nâng cao tính tự chủ của các ngành, các cấp. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính;
2.5. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị hành chính, sự nghiệp dịch vụ công được triển khai toàn tỉnh. Đến năm 2015, 100% các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định hiện hành; chất lượng dịch vụ công được nâng cao, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục, y tế; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức 65% vào năm 2015;
2.6. Đến năm 2015, 100% các cơ quan hành chính thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
2.7. Từng bước hiện đại hóa công sở, trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc cần thiết; xây dựng trụ sở xã, phường đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
2.8. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
- Đến năm 2015, trên 85% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử; hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan;
- Đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tiếp ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tiếp tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
1. CẢI CÁCH THỂ CHẾ.
1.1. Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Lập chương trình xây dựng văn bản pháp luật của UBND tỉnh theo kế hoạch hàng năm;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định tính hợp pháp, hợp lý các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; rà soát các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao chất lượng văn bản;
- Thường xuyên rà soát và tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban hành; hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân dân;
- Triển khai thực hiện các thể chế về công chức, công vụ; về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo quy định của Trung ương...;
- Nhanh chóng triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã được UBND tỉnh công bố. Kịp thời công khai trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của địa phương phục vụ nhu cầu tra cứu, sử dụng của người dân và doanh nghiệp;
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thống nhất cách tính chi phí cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Ban hành các giải pháp nâng cao chất lượng trong thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong một số lĩnh vực dự án đầu tư, đất đai trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. CẢI CÁCH BỘ MÁY.
2.1. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo nguyên tắc việc nào cũng có cơ quan, đơn vị đảm nhiệm, mỗi việc chỉ do một cơ quan chủ trì thực hiện; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của bộ, ngành Trung ương;
2.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức trong nội bộ ngành, cơ quan theo hướng giảm đầu mối, bỏ trung gian, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện công việc;
2.3. Tiếp tục phân công, phân cấp để các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động thực hiện thẩm quyền được phân cấp; bảo đảm sự kiểm tra trong quá trình triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp kịp thời;
2.4. Thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp và các dịch vụ công về y tế, giáo dục.
3. CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC.
3.1. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý) theo quy định của Trung ương;
3.2. Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
3.3. Hoàn thiện chế độ tuyển dụng, thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thực hiện thí điểm thi cạnh tranh để bổ nhiệm và các vị trí lãnh đạo từ cấp phòng thuộc Sở và tương đương trở xuống;
3.4. Xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức và hướng dẫn các ngành, địa phương tiến hành việc rà soát, đánh giá cán bộ công chức theo quy định của Trung ương;
3.5. Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, sát với yêu cầu thực tế, nâng cao kỷ năng hành chính, đảm bảo giải quyết tốt các yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp;
3.6. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, những người có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc tại tỉnh;
3.7. Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ để bố trí phù hợp và đưa ra khỏi cơ quan những công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, thoái hoá, biến chất;
3.8. Hoàn thiện chế độ đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả công việc;
3.9. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ công chức và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ở các ngành, các cấp.
4. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG.
4.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định;
4.2. Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá mức độ hoàn thành đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, gồm: Khối lượng các công việc phải hoàn thành trong năm, chất lượng công việc đã hoàn thành được duyệt hoặc chấp nhận, thời gian hoàn thành công việc, tình hình chấp hành các chế độ và qui định về tài chính theo đúng qui định;
4.3. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, quản lý tài sản công cho cấp huyện, cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị;
4.4. Trên cơ sở thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng cơ chế khuyến khích, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền thưởng, tiền lương tăng thêm để động viên, khích lệ cán bộ, công chức tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
5. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH.
5.1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy trình công việc trong nội bộ cơ quan hành chính, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công;
5.3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng do các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp;
5.4. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, thể chế và cải cách thủ tục hành chính;
5.5. Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để cung cấp các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng;
5.6. Đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện các cuộc họp trực tuyến qua môi trường mạng giữa tỉnh với Trung ương và tỉnh với các huyện, thành phố;
5.7. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 09/3/2009 của UBND tỉnh về việc đầu tư xây dựng trụ sở xã, phường trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2009-2015;
5.8. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
III. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Kinh phí thực hiện.
1.1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, đề án trên quy mô toàn tỉnh;
1.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huỵên, thành phố bảo đảm kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính của mình từ dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
1.3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai kế hoạch này.
2. Giải pháp thực hiện.
2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai cải cách hành chính từ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành và UBND các cấp của địa phương;
2.2. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, địa phương. Đồng thời có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chuyên trách về công tác cải cách hành chính các ngành, các cấp;
2.3. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc triển khai cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính;
2.4. Đưa tiêu chí kết quả triển khai cải cách hành chính vào đánh giá thi đua, khen thưởng;
2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Nội vụ.
1.1. Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh. Làm đầu mối hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác cải cách hành chính, kịp thời trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định.
1.2. Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
1.3. Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân với các dịch vụ giáo dục - đào tạo công và y tế công.
1.4. Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
3. Văn phòng UBND tỉnh:
3.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách và đơn giản hoá thủ tục hành chính;
3.2. Xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chương trình công tác và chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh;
3.3. Hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi đến cơ quan hành chính nhà nước giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử và tuyên truyền về công tác cải cách hành chính.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở cơ quan hành chính các cấp.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh, tiến hành xây dựng Kế hoạch hàng năm của ngành, địa phương và tổ chức thực hiện; định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây