199837

Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình Bảo vệ trẻ em đến năm 2015 tỉnh Quảng Ngãi

199837
LawNet .vn

Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình Bảo vệ trẻ em đến năm 2015 tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 465/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Lê Quang Thích
Ngày ban hành: 30/03/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 465/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Lê Quang Thích
Ngày ban hành: 30/03/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 465/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM ĐẾN NĂM 2015 TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH ngày 12/3/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em đến năm 2015 của tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung chủ yếu sau đây:

I- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, đảm bảo tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để trẻ em được hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu mỗi năm giảm dần từ 5% đến 7% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt so với tổng số trẻ em thuộc diện này tại thời điểm phê duyệt Kế hoạch.

- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ bị tổn thương được can thiệp kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- 50% huyện, thành phố xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em và đưa hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hiệu quả.

II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng chính

- Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có nguy cơ cao (trong đó có trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số sống ở các xã đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo); nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhóm trẻ em bị tổn hại (bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột). Đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và bị tổn hại có thể gồm từ 16 đến dưới 18 tuổi.

- Người chăm sóc trẻ; người trực tiếp làm việc với trẻ em, gia đình có trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại.

- Các cộng đồng có nguy cơ cao (thôn, xóm nghèo; nghiện ma túy, cờ bạc; nghiện rượu, trộm cắp, mại dâm...).

2. Phạm vi

Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho các địa phương và các xã nghèo; địa phương và các xã có nhiều trẻ em có nguy cơ cao bị tổn hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

3. Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2015.

III- CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Dự án 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

- Mục tiêu dự án: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi thực hiện dự án: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên: các địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.

- Nội dung của dự án:

+ Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của xã hội và cộng đồng đối với công tác bảo vệ trẻ em.

+ Chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn để xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em và các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp, cụ thể như: Tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em với sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em; phát hành tờ rơi, áp phích, tranh ảnh cung cấp cho gia đình có trẻ em nhất là ở những vùng có nhiều nguy cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng hệ thống pano tuyên truyền ở những điểm trọng yếu.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương có liên quan.

2. Dự án 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên

- Mục tiêu dự án:

+ 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

+ 70% cán bộ cấp xã và cộng tác viên thôn, xóm, tổ dân phố được nâng cao năng lực hoạt động đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nghề công tác xã hội mang tính chuyên nghiệp.

- Phạm vi thực hiện dự án: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 6 huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn.

- Nội dung của dự án:

+ Khảo sát nhu cầu, xây dựng chương trình và tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường; cộng tác viên, tình nguyện viên thôn bản theo quy định của Trung ương.

+ Hàng năm tổ chức và bố trí tham gia các lớp tập huấn do Trung ương tổ chức cho đội ngũ giảng viên nòng cốt tỉnh, huyện; hỗ trợ các địa phương tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn và cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố, khu dân cư nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố.

3. Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

- Mục tiêu:

+ Thành lập Ban Điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, xây dựng Đề án lấy ý kiến các sở, ngành liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiến đến thành lập Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh.

+ 50% các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức: Vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; Ban Điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện; Nhóm liên ngành bảo vệ trẻ em cấp xã; Điểm tư vấn cộng đồng, trường học; Mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, xóm, làng bản, cụm dân cư.

- Phạm vi thực hiện dự án: Lựa chọn 7 huyện, thành phố, trong đó: mỗi huyện, thành phố chọn 5 xã, phường, thị trấn.

- Nội dung dự án:

+ Ban hành văn bản hướng dẫn việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em tại các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.

+ Thành lập Ban Chỉ đạo, Nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên; Nhóm trẻ em nòng cốt.

+ Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị cho đội ngũ lãnh đạo các cấp, các phòng, ban, hội, đoàn thể địa phương và khu dân cư; tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố nhằm phát triển, nhân rộng những mô hình tốt ở địa phương.

+ Xây dựng hệ thống thu thập thông tin, cơ chế, chính sách, mô hình, dịch vụ để bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền, chế độ, chính sách của trẻ em.

+ Nghiên cứu hình thành, phát triển các Văn phòng tư vấn huyện, thành phố và thành lập các Nhóm công tác liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ...) nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các em có điều kiện tiếp cận các nguồn phúc lợi xã hội liên quan.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.

4. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng

- Mục tiêu:

+ 80% trẻ em khuyết tật (kể cả phát sinh mới) thuộc các dạng: tật vận động, khiếm thị, khiếm thính, tim bẩm sinh, sứt môi hở hàm ếch (theo chỉ định của cơ quan y tế) được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng;

+ 100% trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc;

+ Hạn chế tối đa tình trạng trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm; phấn đấu có 70% số trẻ em làm việc xa gia đình được trợ giúp;

+ Hàng năm giảm 10% số vụ xâm hại trẻ em và số vụ, số đối tượng trẻ em vi phạm pháp luật.

- Phạm vi: Dự án được thực hiện tại 28 xã, phường thuộc 14 huyện thành phố (sẽ được lựa chọn địa bàn thực hiện phù hợp với từng mô hình).

- Nội dung dự án:

+ Mô hình thứ nhất: trợ giúp trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao).

+ Mô hình thứ hai: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.

+ Mô hình thứ ba: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục bao gồm cả trẻ em bị buôn bán, bắt cóc vì mục đích thương mại, tình dục; trẻ em nghiện ma túy dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao).

+ Mô hình thứ tư: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

Hoạt động chủ yếu của các mô hình: Tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý cho trẻ em; trợ giúp trẻ em tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng; tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho trẻ em và gia đình; một số hoạt động đặc thù khác.

- Cơ quan thực hiện:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.

+ Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện mô hình thứ tư.

5. Dự án 5: Dự án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Mục tiêu: Nắm được số liệu cập nhật về tình hình trẻ em và kết quả thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em làm cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.

- Nội dung dự án:

+ Tổ chức khảo sát thu thập thông tin, số liệu trẻ em từ cộng đồng tại các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan; thu thập thông tin qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch vụ; tổ chức khảo sát dữ liệu ban đầu về các chỉ số trẻ em; tổ chức các cuộc điều tra, giám sát hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép của cộng tác viên.

+ Xây dựng phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin về trẻ em tại 14 huyện, thành phố;

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thống kê, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện.

6. Các giải pháp thực hiện Chương trình

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở tỉnh và địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.

- Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.

- Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

- Quan tâm đầu tư kinh phí từ ngân sách trung ương và địa phương trong kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình.

IV- KINH PHÍ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổng kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch trong 4 năm (2012 - 2015) dự kiến: 16.200 triệu đồng, bình quân mỗi năm 4.050 triệu đồng, cụ thể chia theo nội dung hoạt động như sau:

- Truyền thông, giáo dục, vận động: 3.500 triệu đồng, bình quân mỗi năm 875 triệu đồng.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng tác viên: 4.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm 1.000 triệu đồng.

- Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em: 4.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm 1.000 triệu đồng.

- Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng: 3.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm 750 triệu đồng.

- Dự án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em: 1.700 triệu đồng, bình quân mỗi năm 425 triệu đồng.

2. Nguồn kinh phí và cơ chế xây dựng cấp kinh phí thực hiện

- Theo cơ cấu nguồn vốn của Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:

+ Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 11.800 triệu đồng, bình quân mỗi năm 2.950 triệu đồng.

+ Bố trí từ ngân sách sự nghiệp tỉnh: 1.200 triệu đồng, bình quân mỗi năm 300 triệu đồng.

+ Vận động các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, huy động xã hội, cộng đồng: 3.200 triệu đồng, bình quân mỗi năm 800 triệu đồng.

- Hàng năm, các sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Sở Tài chính thẩm định, đề xuất UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí để thực hiện.

- Nội dung, mức chi thực hiện kế hoạch này theo quy định tài chính hiện hành của nhà nước.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của chương trình; quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình được phân công; nghiên cứu, đề xuất hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức tổng kết chương trình vào năm 2015.

2. Sở Tư pháp

Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức hoạt động và trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục thực hiện Phong trào "Trường học thân thiện, học sinh tích cực", giảm thiểu hiện tượng học sinh bỏ học; thực hiện đầy đủ các chính sách miễn giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện chính sách theo quy định.

4. Sở Y tế

Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng trẻ khuyết tật; thực hiện các dịch vụ y tế cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.

5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, đặc biệt là các Trung tâm vui chơi và Điểm vui chơi dành cho trẻ em; triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; quản lý chặt chẽ các loại văn hóa phẩm không lành mạnh đối với trẻ em; phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản phẩm liên quan đến trẻ em và cơ sở dịch vụ Internet và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán kế hoạch hàng năm của các ngành, địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.

8. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, địa phương theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ảnh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.

10. Công an tỉnh

Phối hợp với các ngành chức năng có biện pháp phòng ngừa, phát hiện kịp thời, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô hình thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung đã được phân công trong Chương trình.

11. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh

Phối hợp với các ngành chức năng khẩn trương thụ lý hồ sơ và xét xử các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Có hình thức xét xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.

12. UBND các huyện, thành phố

Tổ chức triển khai thực hiện chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn, trong đó, cần xác định những mục tiêu ưu tiên trong từng thời điểm và phải coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Hàng năm, bố trí kinh phí để thực hiện đạt mục tiêu chương trình của địa phương đến năm 2015. Huy động mọi nguồn lực: Nhà nước, vận động đóng góp Quỹ bảo trợ trẻ em, các tổ chức phi Chính phủ để hỗ trợ cho trẻ em, trong đó tập trung hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình nghèo dưới các hình thức: đỡ đầu, trợ cấp, giải quyết chính sách, cho vay vốn, hỗ trợ việc làm...; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các xã, phường, thị trấn, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình với UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể

Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình, vận động đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Bảo vệ trẻ em (Bộ LĐTBXH);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP (VX), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, VHXH.qn102

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Thích

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác