Quyết định 46/QĐ-UB năm 1996 quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 46/QĐ-UB năm 1996 quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 46/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Quốc Lộng |
Ngày ban hành: | 04/03/1996 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 46/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Đặng Quốc Lộng |
Ngày ban hành: | 04/03/1996 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 4 tháng 3 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ.UB ngày 26/5/1994 và các quyết định của UBND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính vật giá và Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định “Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao cho các Sở: Tài chính vật giá, Xây dựng, Địa chính tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá. Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Các quy định trước đây trái với quyết dinh này đều bãi bỏ.
|
PHÓ CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo quyết định số: 46/QĐ.UB ngày 04/3/1996 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (gọi chung là các tổ chức) và mọi cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành những quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh về quản lý sử dụng đất được nhà nước công nhận và bảo hộ mọi quyền lợi hợp pháp trên đất được giao.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng khi nhà nước có nhu cầu thu hồi đất thì mọi tổ chức, cá nhân đều phải chấp hành di chuyển. Nhà nước đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đối tượng diện đền bù, bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi, thiệt hại về tài sản có trên đất bị thu hồi bằng giá trị thực tế hợp lý đảm bảo ổn định đời sống và tiếp tục phát triển sản xuất của các đối tượng diện đền bù, song cũng cần phải giải phóng nhanh khu vục được trưng dụng để đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Điều 2. Đối tượng được đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi phải là đối tượng được Nhà nước giao đất sử dụng hoặc đã sử dụng đất ổn định trước khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành và có đủ điều kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đối tượng bị thu hồi đất không có các giấy tờ hợp pháp trên thì phải có giấy từ chuyển nhượng, hoặc chuyển đổi, hoặc thừa kế quyền sử dụng đấ được UBND các cấp có thẩm quyền xác nhận.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tạm giao, đất cho thuê, đất đấu thầu bị Nhà nước thu hồi đất thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét đền bù tài sản và trợ cấp vốn để ổn định đời sống và sản xuất.
Điều 3. Phạm vi đền bù là đất và tài sản hiện có trên đất gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình kỹ thuật, cây trồng hàng năm, hoa màu trên đất (kể cả mặt nước nuôi trồng thủy sản).
b. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi Nhà nước thu hồi đất thì được đền bù thiệt hại về đất, nếu đất đang sử dụng là đất được giao đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c. Trong trường hợp đất đang sử dụng mà khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì không được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích trên.
Điều 5. Đối tượng được Nhà nước giao đất, sử dụng vào mục đích nào thì khi Nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng cách:
+ Giao đất có cùng mục đích sử dụng để thay thế.
+ Đền bù bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại khi bị Nhà nước thu hồi căn cứ vào quyết định số 129/QĐ.UB ngày 26/5/1994 của UBND tỉnh Lào Cai; Quyết định số 618/QĐ.UB ngày 15/6/1995 của UBND tỉnh Lào Cai và Quyết định số 1358/QĐ.UB ngày 18/12/1995 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Nếu đất bị thu hồi là đất chuyên dùng, đất ở thì được đền bù bằng đất chuyên dùng, đất ở theo quy định về hạn mức sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đền bù có giá trị thấp hơn, thì đối tượng được đền bù thiệt hại phần chênh lệch giá trị giữa đất chuyên dùng và đất được đền bù.
- Trường hợp đất đền bù có giá trị cao hơn, thì đối tượng được đền bù thiệt hại về đất phải nộp một khoản tiền sử dụng đất bằng phần chênh lệch giữa đất mới và đất cũ.
Điều 6. Khi thu hồi đất của đối tượng sử dụng đất: là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân.
- Nếu là đất tạm giao tùy từng trước hợp Nhà nước xét hỗ trợ bằng cách giao đất, hoặc tiền nhưng mức tối đa không quá 30% diện tích đất hoặc giá trị đất bị thu hồi.
- Nếu là đất cho thuê (có hợp đồng) thì thanh toán theo hợp đồng tính theo thời gian sử dụng đất còn lại.
- Nếu là đất đấu thầu được đền bù tương đương giá trị của đất tính theo thời gian sử dụng còn lại. Trường hợp khi giao đất đấu thầu chưa nộp tiền thì không phải bồi thường.
Điều 7. Đất thu hồi được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước khi quyết định cho đối tượng đang sử dụng đất về lý do, kế họach di chuyển, phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất. Thời gian thông báo trước 6 tháng đối với đất đang có nhà ở, vật kiến trúc và 3 tháng đối với đất trồng cây hàng năm (kể cả mặt nước nuôi trồng thủy sản). Kiểm kê đất và tài sản trên đất thu hồi tại thời điểm thông báo di chuyển.
Sau khi thông báo người sử dụng đất phải giữ nguyên hiện trạng không được thay đổi mục đích sử dụng đất và nhập thêm khẩu mới.
1. Đối với nhà ở vật kiến trúc:
a. Đối với nhà ở vật kiến trúc và các công trình gắn liền với đất được đền bù bằng giá trị hiện có của công trình. Giá trị này được xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị còn lại của công trình nhân với giá xây dựng mới theo mức giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành.
b. Trường hợp giá trị còn lại của nhà và các công trình phụ trợ quá thấp, mức đền bù không đủ xây dựng ngôi nhà mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương ngôi nhà phải phá dỡ thì hộ gia đình có thể được đền bù thêm, nhưng tổng mức đền bù không vượt quá giá xây dựng mới theo mức giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành của ngôi nhà cùng tiêu chuẩn kỹ thuật.
c. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc hoặc công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và chi phí vật tư bị hao hụt hư hỏng trong quá trình tháo dỡ vận chuyển lắp đặt. Mức đền bù tối đa không vượt quá 10% mức giá chuẩn của nhà, vật kiến trúc cùng tiêu chuẩn kỹ thuật do UBND tỉnh ban hành.
* Riêng đối với nhà tạm được tính 100% theo đơn giá còn nhà cấp III, cấp IV, nhà gỗ được tính theo giá trị còn lại của công trình nhân với đơn giá theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 9. Các loại nhà tính theo diện tích xây dựng, diện tích xây dựng nhân theo kích thước: đo từ mép ngoài của tường hoặc cột hiên (không được đo đến hè hoặc rãnh tiêu nước mưa, hay giọt nước chân mái rơi xuống).
- Những nhà xây gạch đã tính cả trần nền vào giá xây dựng mới.
- Nhà xây bằng gạch ngói bao gồm xây bằng gạch chỉ, gạch ba vanh (xỉ vôi) và ngói đỏ, ngói xi măng hoặc Fibrô xi măng.
Điều 10. Đối với việc di chuyển mồ mả đối tượng sử dụng đất thu hồi kết hợp với UBND địa phương sở tại thông báo thời hạn di chuyển cho người có mồ mả thân nhân biết trước và bồi hoàn chi phí bốc mộ cải táng như sau:
+ Mộ đất: 300.000 đ/mộ
+ Mộ xây kiên cố: 500.000 đ/mộ
- Đối với mộ xây kiên cố, mộ có cấu trúc phức tạp thì được bồi hoàn không quá 2 lần so với mức nêu trên.
- Đối với mộ vô thừa nhận thì đối tượng được giao sử dụng đất thu hồi chịu trách nhiệm tổ chức bốc cải táng theo quy định hiện hành.
- UBND địa phương chịu trách nhiệm giám sát tuân thủ những quy định về vệ sinh phòng dịch trong quá trình bốc mộ cải táng ở khu vực phải di chuyển mồ mả.
Điều 11. Tài sản dưới lòng đất như đường dây điện thoại, ống nước... đường dây điện bồi thường công dỡ, làm lại, bù vật liệu chính - phụ hao hụt cho phép, đơn giá xác định theo đơn giá vật liệu xây đựng cơ bản theo từng thời kỳ.
Điều 12. Đối với các công trình kiến trúc đặc thù Ban giải phóng mặt bằng các huyện, thị lập hồ sơ riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn các công trình đặc thù).
2. Đền bù thiệt hại về cây trông hoa màu:
Điều 13. Các loại cây mới trồng trước khi có thông báo di chuyển thì chỉ tính bồi hoàn tiền cây giống và công trồng nếu trồng đúng vị trí, quy cách và yêu cầu kỹ thuật (Bảng diện tích mật độ các loại cây trồng):
BẢNG DIỆN TÍCH MẬT ĐỘ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
Loại cây |
Diện tích |
Mật độ |
Thời gian XDCB |
1. Cam, quýt |
5x6 = 30 m2 |
|
Chiết 2 năm |
2. Chanh, |
4 x 5 = 20 - |
|
|
3. Bưởi, |
6 x 7 = 42 - |
|
Hạt 6 năm |
4. Mít |
7 x 7 = 49 - |
|
Hạt 8 năm |
5. Hồng |
6 x 7 = 42 - |
|
Hạt 6 năm |
6. Mơ, mận, móc thép |
4x 5 = 20 - |
|
Hạt 5 năm |
7. Táo các loại |
5x 5 = 25 - |
|
Ghép 2 năm Hạt 4 năm Chiết 3 năm |
8. Lê |
7 x 7 = 49 - |
|
Hạt 7 năm |
9. Đào các loại |
4 x 5 = 20 - |
|
5 năm |
10. Ổi các loại |
6 x 6 = 36 - |
|
- |
11. Na |
4 x 5 = 20 - |
|
- |
12. Nhãn, vải thường |
7 x 7 = 49 - |
|
3 năm |
13. Dứa các loại |
|
4 gốc/m2 |
1 năm |
14. Mía |
|
4 hom/m |
- |
15. Chuối các loại |
2 x 4=8- |
|
- |
16. Vải thiều |
5 x 5 = 20 - |
|
2 năm |
17. Chè |
|
1,5 cây/m2 |
4 năm |
18. Sắn |
|
1 gốc/m2 |
1 năm |
19. Đao giềng |
|
4 gốc/m2 |
- |
20. Khoai sọ, khoai lá, khoai mon |
|
6 gốc/m2 |
- |
* Ghi chú: Các loại cây khác chưa có trong bảng này thì dựa vào những điều kiện sinh trưởng tương tự những cây trong bảng để suy ra diện tích mật độ hợp lý.
b. Trường hợp trên đất có hoa màu, vật nuôi (tôm, cá) chưa đến hạn thu hoạch do trồng, nuôi trước khi có thông báo di chuyển thì được tính đền bù giá trị sản lượng thực tế thiệt hại của từng loại hoa màu, vật nuôi chưa thu hoạch vụ đó với giá nông sản, thủy sản thực tế ở địa phương tại thời điểm đền bù.
c. Cây lâu năm đang ở thời kỳ thu hoạch hoặc bắt đầu thu hoạch thì mức đền bù bằng 3 năm sản lượng tính theo giá nông sản thực tế ở địa phương tại thời điểm đền bù trừ đi phần thu hồi sản phẩm lại vụ đó.
d. Nếu là cây lấy gỗ, tre và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần, vườn cây đang trong thời kỳ XDCD thì đền bù toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất.
Điều 15. Những hộ có nhà phải di chuyển được trợ cấp chi phí vận chuyển đồ đạc:
+ Hộ có 4 khẩu: 500.000 đ/hộ
+ Hộ có 5 khẩu trở lên: 600.000 đ/hộ
- Những gia đình thương binh liệt sỹ có hoàn cảnh thực tế khó khăn neo đơn, gia đình đặc biệt khó khăn, già yếu không nơi nương tựa (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được trợ cấp thêm 200.000 đ/hộ.
Điều 16. Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh hợp pháp có lợi nhuận là nguồn thu chủ yếu thì được xét giải quyết:
+ Miễn nộp các loại thuế theo chế độ hiện hành trong thời gian ngừng hoạt động.
+ Được đền bù thiệt hại do ngừng SXKD theo thực lãi trong thời gian 6 tháng (căn cứ vào số liệu của những tháng gần nhất do cơ quan thuế sở tại cung cấp)
Điều 17. UBND tỉnh thống nhất quyết định việc đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho người bị thu hồi. Hệ số điều chỉnh theo các khu vực như sau:
* Công trình kiến trúc Hệ số
- Thị xã Lào Cai, Cam Đường, 1
- Thị trấn Phố Lu, Phố Giàng, 1
- Thị trấn Bát Xát, 1,05
- Thị trấn Mường Khương, Sa Pa, Văn Bàn, Bắc Hà : 1,15
- Thị trấn Than Uyên : 1,2
Các xã vùng sâu, vùng xa các huyện, thị không có đường ô tô đi qua được tính: hệ số 1 ,5.
* Cây cối hoa màu:
+ Toàn bộ thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đường, các xã vùng thấp và ven đường quốc lộ của huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Sa Pa, hệ số 1.
+ Các huyện còn lại, và toàn bộ các xã còn lại của những huyện, thị xã nói trên thì hệ số 0,8.
Điều 18. Trong trường hợp đền bù với quy mô lớn và khẩn trương khi xét thấy cần thiết UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo đền bù đất và tài sản. Thành phần gồm các ngành:
- Sở Tài chính vật giá,
-Sở Xây dựng,
- Ủy ban kế hoạch,
- Sở Địa chính,
- Văn phòng UBND tỉnh.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thẩm định toàn bộ phương án đền bù do Ban giải phóng mặt bằng các huyện (thị xã) và chủ đầu tư báo cáo sau đó trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Phương án đền bù được tiến hành gồm các thủ tục sau:
- Quyết định thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có bản đồ xác định vị trí ranh giới.
- Quyết định di chuyển được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các tổ chức cá nhân bị thu hồi đất.
- Biên bản kiểm kê diện tích đất được đền bù, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất được đền bù. Biên bản có chữ ký của chủ hộ, tổ chức được đền bù, chữ ký của chính quyền địa phương, chữ ký của chủ đầu tư (trường hợp chủ hộ cố ý không tham gia sau 3 lần có giấy mời thì việc kiểm kê tài sản vẫn được tiến hành theo quy định).
Điều 20. Tổ chức cá nhân có đất bị thu hồi được quyền kê khai diện tích, hạng đất loại đất, vị trí của đất, số lượng tài sản... hiện có trên đất gửi UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra xác nhận vào từng bảng kê khai tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã để báo cáo UBND huyện, thị xã và gửi cho Ban chỉ đạo thu hồi đất cấp tỉnh.
Điều 21. Ban giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã gồm các thành phần sau:
- UBND huyện, thị làm trưởng ban,
- Chủ đầu tư làm phó ban thường trực,
- Các thành viên gồm có các ngành: Địa chính, Công nghiệp xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và đại diện chính quyền phường (xã, thị trấn).
- Chi phí Ban giải phóng mặt bằng được tính 2,5% với những công trình có định mức đền bù là 500 triệu đồng trở xuống, 1,5% cho công trình có mức nhỏ hơn 1 tỷ đồng còn 1% cho công trình có tổng mức đền bù lớn hơn 1 tỷ đồng. Nếu các mức chi phí của công trình có giá trị lớn, nhỏ hơn mức chi phí của công trình giá trị thấp thì được áp dụng mức cao nhất của hạng thấp liền kề.
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về đền bù thiệt hại đất và tài sản Ban giải phóng mặt bằng các huyện (thị xã) tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng theo đúng trình tự quy định.
Điều 22. Tổ chức được giao đất có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện việc đền bù bằng tiền, hoặc trả trợ cấp cho đối tượng có đất bị thu hồi.
Điều 23. Sau khi nhận đất hoặc tiền đền bù đối tượng được đền bù phải giao trả mặt bằng theo quy định trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận đất hoặc tiền đền bù. Đối tượng bị thu hồi đất được sử dụng toàn bộ vật liệu tháo dỡ và cây cối hoa màu trên phạm vi khu đất đó.
Điều 24. Đối tượng bị thu hồi đất nếu thấy đền bù thiệt hại không đúng với quy định của quyết dinh này thì được quyền khiếu nại. Người khiếu nại phải gửi đơn đến UBND tỉnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không được xem xét xử lý, việc trả lời khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền phải theo đúng pháp lệnh xét giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
Điều 25. Căn cứ quy định này Sở Tài chính - vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện.
Điều 26. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây