501209

Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

501209
LawNet .vn

Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 46/2021/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 23/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 46/2021/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 23/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2021/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 23 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 196/TTr-SXD ngày 17 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- CPVP, các phòng CV;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTN(Th)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Trí Thanh

 

QUY ĐỊNH

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng:

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ được sử dụng trong Quy định này được hiểu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, khoản 3 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và mục 1.5 - QCVN 07-10:2016/BXD Công trình nghĩa trang được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 3. Phân cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phân cấp quản lý theo phân cấp công trình xây dựng quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, với quy mô sử dụng đất như sau:

1. Nghĩa trang cấp I: Nghĩa trang Quốc gia hoặc nghĩa trang có quy mô diện tích sử dụng đất trên 60 ha;

2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích sử dụng đất từ 30 ha đến 60 ha;

3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 30 ha;

4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha;

5. Cơ sở hỏa táng: Cấp II với mọi quy mô.

Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh; có phân công, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

2. Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang cấp I, cấp II, nghĩa trang có ranh giới nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

3. UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn quản lý, trừ nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 5. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được quy định thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

2. Việc mai táng người chết phải được thực hiện trong nghĩa trang tập trung được quy hoạch. Trường hợp đặc biệt (khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp tương tự) phải táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh hoặc các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo được UBND cấp huyện chấp thuận theo khoản 4 Điều 25 Quy định này.

Điều 6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công. Việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và đầu tư công. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

c) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên. Việc thành lập tổ chức mới đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án phải trên cơ sở pháp lý nhà đầu tư của các nhà đầu tư được chấp thuận.

đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, đầu tư, đầu tư công, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Táng người chết ngoài nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới trừ trường hợp đặc biệt được nêu tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.

2. Mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân không thông qua hợp đồng với đơn vị, cá nhân quản lý nghĩa trang.

3. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.

4. Xây dựng mộ, bia mộ, tường rào, cổng ngõ và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy định.

5. Thu phí, lệ phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trục lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nghĩa trang.

7. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.

8. Không chấp hành các quy định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang, di chuyển các mộ phần riêng lẻ.

9. Lợi dụng việc xây dựng, cải tạo nghĩa trang để khai thác khoáng sản trái phép.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CỤ THỂ

Điều 8. Lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm và hằng năm được thực hiện như sau:

a) Trên cơ sở Quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng để phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm và hằng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

b) Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của HĐND các cấp theo pháp luật về đầu tư công thì UBND cấp đó phải có ý kiến của HĐND cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi trình danh mục kế hoạch;

c) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch của Sở Xây dựng và ý kiến thống nhất của HĐND tỉnh (nếu có), UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.

2. Đối với kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hằng năm thì UBND tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng 05 năm thì UBND tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.

3. Kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch đã điều chỉnh) phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của cấp huyện

Điều 9. Quy hoạch nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang đã được phê duyệt là cơ sở để lựa chọn địa điểm, lập quy hoạch chi tiết, thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

2. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

3. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 4, Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

4. Quy hoạch, xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Điều 10. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch hệ thống mạng lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa trang, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.

3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Điều 11. Cải tạo nghĩa trang

1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa trang, quy hoạch xây dựng thì thực hiện cải tạo.

2. Các nội dung cải tạo nghĩa trang được thực hiện theo khoản 2, Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 4, Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

Điều 12. Đóng cửa nghĩa trang

1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch hệ thống mạng lưới nghĩa trang của tỉnh, kế hoạch đầu tư nghĩa trang, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:

a) Việc đóng cửa nghĩa trang do UBND các cấp theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 Quy định này thực hiện và được thông báo công khai;

b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);

c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;

d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;

e) Đối với nghĩa trang nằm tiếp giáp với đường quốc lộ, các tuyến, trục đường phố chính đô thị phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.

3. Phương án đóng cửa nghĩa trang phải được đơn vị quản lý lập, thẩm định, trình UBND các cấp theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này phê duyệt. Nội dung phương án thể hiện đầy đủ về phạm vi, ranh giới nghĩa trang đóng cửa; các chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần xây dựng mới, cải tạo và các nội dung khác để đảm bảo được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Kinh phí thực hiện đóng cửa nghĩa trang:

a) Đối với nghĩa trang được UBND các cấp quản lý thì kinh phí đóng cửa nghĩa trang từ ngân sách nhà nước.

b) Đối với nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân quản lý thì kinh phí đóng cửa do đơn vị quản lý nghĩa trang thực hiện.

Điều 13. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ

1. Các trường hợp phải di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

2. Việc di chuyển nghĩa trang do UBND các cấp quyết định theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này và phải được thông báo công khai việc di chuyển nghĩa trang đến nghĩa trang được di chuyển tới.

3. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ được quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

4. Đơn vị quản lý nghĩa trang được di chuyển tới có trách nhiệm thực hiện, quản lý việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trong nghĩa trang mình quản lý theo đúng quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

Điều 14. Quản lý, sử dụng nghĩa trang

1. Quy định chung về quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

2. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải đảm bảo bố trí đủ nhu cầu cải táng mồ mả phục vụ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và dành tối thiểu 10% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. Tỷ lệ này phải được chủ đầu tư dự án đầu tư nghĩa trang đảm bảo trong phương án đề xuất khi lựa chọn chủ đầu tư; phạm vi, vị trí phải được quy định cụ thể trong nội dung quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý nghĩa trang. Chủ đầu tư nghĩa trang có trách nhiệm bàn giao quỹ đất này cho UBND cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.

3. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh quy định chi tiết về các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP; tham mưu UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí các dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Quy chế quản lý nghĩa trang

1. Đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

2. Các nghĩa trang được xây dựng mới, quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy định.

3. Thẩm quyền thẩm định, có ý kiến và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:

a) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo phân cấp tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.

b) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án nghĩa trang phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng, trên cơ sở văn bản ý kiến của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này.

4. Quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải được gửi UBND tỉnh, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống nhất quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 16. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang

1. Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo phân cấp tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

2. UBND cấp huyện lựa chọn, hướng dẫn quản lý cho UBND cấp xã hoặc các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.

3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.

Điều 17. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng

1. Các quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

2. Đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động hằng năm về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 18. Chính sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng

1. Người sử dụng dịch vụ hỏa táng được hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có).

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) cho các đối tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng.

Điều 19. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng

1. Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.

Điều 20. Quản lý chi phí về kế hoạch, quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Chi phí về lập, thẩm định kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh để bố trí cho Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng để thực hiện.

2. Chi phí về lập, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

a) UBND các cấp cân đối trong phạm vi ngân sách của địa phương bố trí chi phí lập, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản lý;

b) Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do chủ đầu tư lập thì chi phí lập quy hoạch được tính vào chi phí dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;

c) Chi phí lập, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Chi phí đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định khác có liên quan.

Điều 21. Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng

Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

Điều 22. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân

1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

3. Phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và phương pháp định giá dịch vụ hỏa táng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 23. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng

Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành

1. Sở Xây dựng:

a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

b) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

c) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và có ý kiến đối với Quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

d) Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan thực hiện khoản 2 Điều 18 Quy định này.

đ) Chủ trì lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

e) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đối với nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

g) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện rà soát, trình UBND tỉnh quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng về các biện pháp bảo vệ môi trường trong việc thực hiện đóng cửa, di chuyển nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

c) Hướng dẫn chủ đầu tư dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng các quy định về ưu đãi tiền sử dụng đất với diện tích đất mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.

d) Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Tham mưu UBND tỉnh quy định chi tiết về các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

b) Tham mưu UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí các dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong xây dựng kế hoạch liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

b) Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

c) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư và phối hợp với cơ quan liên quan để triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích xã hội hoá đối với dự án xây dựng nghĩa trang và cơ sở hoả táng theo quy định của pháp luật đầu tư và các quy định khác có liên quan.

5. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện nội dung tại khoản 2 Điều 18 Quy định này.

b) Thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

6. Sở Y tế

Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ đối với các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam

a) Phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường.

b) Tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, hiện đại, các vùng dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.

9. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết quy hoạch nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; thực hiện kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

5. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên địa bàn.

6. Làm chủ đầu tư hoặc giao cho UBND cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.

7. Thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; có ý kiến về quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo Điều 15 Quy định này.

8. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang theo quy định tại Điều 16 Quy định này.

9. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định.

10. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.

Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của UBND cấp huyện.

2. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo quy định.

3. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa giới hành chính.

4. Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.

5. Định kỳ kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.

Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang

1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:

a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận;

d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do UBND tỉnh phê duyệt;

đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;

e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;

g) Phổ biến, hướng dẫn, giám sát các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nghĩa trang tuân thủ quy chế quản lý, nội quy và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;

h) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang;

i) Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;

k) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

a) Thực hiện việc xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Lập và phê duyệt giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt

c) Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền chấp thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho UBND các cấp theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;

d) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận;

đ) Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;

e) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;

g) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;

h) Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;

i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu có vấn đề gì phát sinh, khó khăn vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Những nội dung không được quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác