332560

Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái

332560
LawNet .vn

Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái

Số hiệu: 46/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
Ngày ban hành: 24/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 46/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
Ngày ban hành: 24/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2016/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 24 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp
-
Thanh tra Chính phủ; Ban TCD TW;
-
TT.Tnh ủy; TT. HĐND tỉnh; TT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- UBKT
Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tnh ủy;
-
VP Tnh ủy, VP HĐND tỉnh; VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phó
VP.UBND tỉnh (NC);
-
Báo Yên Bái, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
-
Ban Tiếp công dân tỉnh (03 bản);
-
Lưu VT, TCD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY CHẾ

TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định hoạt động tiếp công dân, mối quan hệ phối hợp tiếp công dân giữa các cơ quan: Ban Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước; người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.

Điều 2. Mục đích của hoạt động tiếp công dân và công tác phối hợp tiếp công dân

1. Tiếp công dân để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân nhằm đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc của hoạt động tiếp công dân và công tác phối hợp tiếp công dân

1. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; bảo đảm khách quan, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Hoạt động phối hợp tiếp công dân phải tuân thủ đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải kịp thời, đúng thời gian, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN  TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH

Điều 4. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái

1. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; nơi lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân và nơi lãnh đạo Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân tiếp công dân trong các trường hợp cần thiết.

Trụ sở Tiếp công dân tỉnh đặt tại số 963, đường Yên Ninh, phường Minh Tân, thành phố Yên Bái (cùng với trụ sở của Thanh tra tỉnh).

2. Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh. Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh quản lý, bảo vệ Trụ sở và các trang thiết bị làm việc.

Điều 5. Việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Lịch tiếp công dân

Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 lần vào ngày 15 hàng tháng; nếu ngày 15 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì việc tiếp công dân được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

2. Thành phần tham gia tiếp công dân:

- Chủ tịch UBND tỉnh - chủ trì;

- Đại diện Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh;

- Đại diện Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Nội chính Tỉnh uỷ;

- Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Lao động Thương binh và Xã hội;

- Lãnh đạo và công chức Ban Tiếp công dân tỉnh;

- Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố tham gia trong các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

Trường hợp vì lý do khách quan, lãnh đạo các cơ quan không tham gia tiếp công dân được thì phải báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Tiếp công dân tỉnh) và phải cử cán bộ, chuyên viên phụ trách tham gia.

- Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Quy trình đăng ký, tiếp nhận thông tin và tiếp công dân

a, Công dân đến làm thủ tục đăng ký tiếp công dân tại phòng đón tiếp công dân. Việc đăng ký có thể tiến hành trước hoặc trong ngày tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở trình bày của công dân, người tiếp công dân xem xét, phân loại vụ việc, hướng dẫn công dân lập phiếu đăng ký và báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân được biết.

b, Trên cơ sở Phiếu đăng ký tiếp công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, chuẩn bị nội dung, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý, trả lời đối với từng trường hợp.

c, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét nội dung công dân đăng ký; nội dung đề xuất của Ban Tiếp công dân tỉnh, quyết định việc tiếp công dân theo nguyên tắc:

- Đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh hoặc vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp nghe công dân trình bày; chỉ định đại diện các ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp dân có ý kiến; kết luận, hướng dẫn, trả lời công dân hoặc giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra, đôn đốc, xác minh, giải quyết đối với nội dung vụ việc công dân đề nghị.

- Đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hướng dẫn, trả lời công dân, giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành xem xét giải quyết hoặc cho ý kiến để Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiếp, giải thích, hướng dẫn, trả lời công dân theo quy định của pháp luật.

d, Việc tiếp công dân phải được ghi chép vào sổ Tiếp công dân hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân.

Kết thúc việc tiếp công dân, tuỳ từng trường hợp cụ thể, Ban Tiếp công dân xây dựng văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh làm cơ sở trả lời công dân hoặc đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện.

đ, Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về quy trình tiếp công dân.

Điều 6. Việc tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân đột xuất đối với các vụ việc quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân và các trường hợp cần thiết khác.

2. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thời gian, địa điểm, thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung và các công việc liên quan để phục vụ buổi tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 7. Việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh

1. Lịch tiếp công dân thường xuyên

Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện vào tất cả các ngày làm việc trong tuần. Thời gian tiếp công dân được quy định trong Nội quy Tiếp công dân và niêm yết công khai tại Trụ sở Tiếp công dân.

2. Thành phần tham gia tiếp công dân thường xuyên

- Ban Tiếp công dân tỉnh phân công công chức làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;

- Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân tỉnh tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh theo quy định của Điều 12 Luật Tiếp công dân.

- Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban Tiếp công dân thực hiện việc tiếp công dân trong các trường hợp cần thiết.

3. Công chức thường trực tiếp công dân phải đảm bảo trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

4. Quy trình tiếp công dân thường xuyên: được thực hiện theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ về quy trình tiếp công dân.

Chương III

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Trách nhiệm chung

1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Ban Tiếp công dân tỉnh về họ tên, chức vụ, số điện thoại của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

2. Người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng quy trình tiếp dân.

b) Phối hợp chặt chẽ với Thường trực tiếp công dân của các cơ quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

c) Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của Trụ sở.

d) Chấp hành sự điều hành của lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh khi xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc các vụ việc phức tạp.

3. Căn cứ tình hình thực tế, Ban Tiếp công dân tỉnh và công chức thường trực tiếp công dân của các cơ quan thống nhất bố trí, sắp xếp việc tiếp công dân cho phù hợp.

Điều 9. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Văn phòng Tỉnh ủy

1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.

2. Thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy khi có yêu cầu.

Điều 10. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội

1. Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.

2. Thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

2. Thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 12. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Ban Nội chính Tỉnh ủy

Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính tỉnh; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính tỉnh ủy.

Điều 13. Trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất công chức, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh.

2. Chỉ đạo xử lý, giải quyết các tình huống phức tạp phát sinh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

3. Bảo đảm điều kiện vật chất cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, phối hợp các cơ quan chức năng, Công an tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

4. Duy trì mối quan hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 15. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh

1. Phân công công chức làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân thực hiện pháp luật khiếu nại, tố cáo; phân loại, xử lý đơn theo quy định của pháp luật.

2. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, các điều kiện cần thiết phục vụ việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị phòng họp và điều kiện cần thiết cho việc tiếp dân của lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc Hội khi có yêu cầu.

3. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố cử người phối hợp tiếp công dân đối với các vụ việc đông người, phức tạp hoặc các vụ việc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Yêu cầu cơ quan Công an xử lý những người có hành vi gây rối trật tự công cộng, vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân, vi phạm pháp luật; hỗ trợ đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tại nơi tiếp công dân.

5. Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố giải quyết đơn, vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc do Ban Tiếp công dân cấp tỉnh chuyển đến; yêu cầu các đơn vị cung cấp thông tin về kết quả xử lý, giải quyết đơn, vụ việc.

6. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh để báo cáo Ban Tiếp công dân Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

7. Các nhiệm vụ khác quy định tại Quyết định 1666/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Phân công lực lượng nắm tình hình và đảm bảo an ninh trật tự trong các ngày tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất của Lãnh đạo tỉnh, các ngày tiếp công dân thường xuyên khi có yêu cầu của Ban tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, tính mạng của công chức tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân.

Điều 17. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố

1. Cử người tham gia phối hợp tiếp công dân theo Điều 5, Điều 7 Quy chế này và khi có yêu cầu của Ban Tiếp công dân tỉnh; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để hướng dẫn, trả lời công dân.

2. Báo cáo, cung cấp kịp thời kết quả xử lý đơn thư, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do UBND tỉnh giao hoặc do Ban Tiếp công dân chuyển đến.

3. Báo cáo kịp thời với UBND tỉnh (thông qua Ban Tiếp công dân tỉnh) những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phát sinh tại địa phương, các vụ việc dự báo sẽ khiếu tố vượt cấp; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp dân, hướng dẫn, giải thích, có biện pháp để đưa công dân trở về địa phương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Chế độ giao ban

Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc các trường hợp đột xuất khác, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì giao ban với các cơ quan tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để kịp thời trao đổi thông tin, tình hình về công tác tiếp công dân, thống nhất việc trả lời công dân hoặc hướng dẫn, chuyển đơn, đôn đốc giải quyết hoặc xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Các cơ quan tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không phù hợp, Văn phòng UBND tỉnh cùng các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời trao đổi, xem xét, tổng hợp để trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác