348476

Quyết định 45/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban quản lý dự án thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Lai Châu ban hành

348476
LawNet .vn

Quyết định 45/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban quản lý dự án thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu: 45/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Đỗ Ngọc An
Ngày ban hành: 18/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 45/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
Người ký: Đỗ Ngọc An
Ngày ban hành: 18/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2016/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 18 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm Pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 246/TTr-STC ngày 25 tháng 10 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban quản lý dự án thuộc tỉnh quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 27/02/2008 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về cơ chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, Giám đốc các Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đỗ Ngọc An

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2016/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô; chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc tỉnh quản lý.

2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này bao gồm xe từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên dùng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật...).

3. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu thực hiện theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính và pháp luật quy định khác có liên quan.

Chương II

TRANG BỊ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC

Điều 2. Các chức danh được trang bị, sử dụng xe

1. Chức danh được sử dụng thường xuyên trong thời gian công tác một xe ô tô (Quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ).

- Bí thư tỉnh ủy.

2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác (Quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ). Bao gồm:

- Phó Bí thư Tỉnh ủy;

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.

Điều 3. Trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án

1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón đi công tác (không đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc) từ nguồn xe điều chuyển hoặc mua mới với giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe (Nếu mua xe từ 12 đến 16 chỗ ngồi hoặc xe 2 cầu giá mua tối đa là 1.040 triệu đồng/xe). Cụ thể:

- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương); Huyện ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị.

- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành mà chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.

2. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác.

a) Đối với Ban Quản lý dự án mà chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị.

b) Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không ghi cụ thể số lượng, giá mua xe và chủng loại xe; căn cứ đối tượng sử dụng xe, Ban Quản lý dự án thực hiện việc trang bị theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quy định này.

c) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình, dự án triển khai trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhưng các chức danh lãnh đạo không đủ mức hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên, được trang bị xe ô tô từ nguồn xe điều chuyển hoặc thuê xe dịch vụ để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển hoặc dịch vụ thuê xe không thuận tiện, được mua xe ô tô theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Nguồn kinh phí mua xe hoặc thuê xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.

d) Khi dự án kết thúc, xe ô tô trang bị phục vụ công tác quản lý dự án của Ban Quản lý dự án phải bàn giao cho cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với dự án trung ương quản lý; Sở Tài chính đối với dự án địa phương quản lý) để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 4. Thay thế xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án

1. Xe ô tô phục vụ công tác được thay thế khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Xe ô tô đã sử dụng vượt quá thời gian (15 năm) theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng.

b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 200.000 km mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng.

c) Xe ô tô đã được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Việc thay thế xe ô tô cũ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khác.

b) Mua mới trong trường hợp không có xe ô tô để nhận điều chuyển theo quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Khi được thay thế xe ô tô, trường hợp xe ô tô cũ được xử lý theo hình thức thanh lý thì số tiền thu được sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Điều 5. Trang bị xe ô tô chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án

1. Xe ô tô chuyên dùng là xe được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính.

2. Chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh quản lý được quy định tại các quyết định của UBND tỉnh.

3. Giá mua xe ô tô chuyên dùng

a) Đối với xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên để phục vụ nhiệm vụ đặc thù là giá bán xe trên thị trường tại thời điểm mua sắm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

b) Đối với xe ô tô chuyên dùng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, giá mua xe thực hiện như đối với xe ô tô phục vụ công tác chung.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 6. Quản lý, sử dụng số xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án

Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án trực tiếp quản lý, thực hiện bố trí xe ô tô phục vụ cho các chức danh đúng tiêu chuẩn, định mức và bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung. Cụ thể:

1. Sử dụng số xe của cơ quan để bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn.

- Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thực hiện:

+ Giao Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn bộ số xe ô tô (bao gồm cả xe phục vụ chức danh theo quy định tại Điều 2 Quy định này) để bố trí phục vụ cho các chức danh có tiêu chuẩn theo quy định.

+ Giao các đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có đủ tiêu chuẩn được trang bị xe ô tô được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác theo quy định.

- Đối với các Huyện ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Giao Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác theo quy định.

- Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức tương đương, Thủ trưởng cơ quan thực hiện:

+ Giao Văn phòng hoặc phòng Tổ chức hành chính (sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức tương đương) quản lý số xe ô tô để bố trí cho các chức danh theo tiêu chuẩn khi đi công tác.

+ Giao các đơn vị hạch toán độc lập thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức tương đương có đủ tiêu chuẩn được trang bị xe ô tô được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh theo tiêu chuẩn khi đi công tác.

- Đối với Ban Quản lý dự án: Quản lý, sử dụng xe ô tô được trang bị để bố trí cho các chức danh theo tiêu chuẩn khi đi công tác.

2. Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.

3. Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.

4. Trường hợp khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

a, Trường hợp các chức danh quy định tại Điều 2 Quy định này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, đơn giá khoán là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (đơn giá của các hãng xe taxi phổ biến trên thị trường) tại địa phương, số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng công đoạn:

- Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc;

- Khi đi công tác;

- Đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác. Mức khoán được quy định tại Điều 7 Quy định này.

b, Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định tại Điều 3 Quy định này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác cho từng chức danh. Đơn giá khoán là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (đơn giá của các hãng xe taxi phổ biến trên thị trường) tại địa phương. Mức khoán được quy định tại Điều 7 Quy định này.

Điều 7. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

Mức khoán kinh phí được xác định như sau:

1. Trường hợp khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày, mức khoán được xác định như sau:

Mức khoán đưa đón
(MKđđ)
(đồng/tháng)

=

Đơn giá khoán
(đồng/km)

x

Số km khoán (km)

x

02 lượt
(lượt)

x

Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc
(ngày)

Trong đó:

- Số km khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan xác định.

- 02 lượt: Bao gồm 01 lượt đi và 01 lượt về trong một ngày làm việc.

- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.

2. Trường hợp khoán kinh phí khi đi công tác, mức khoán được xác định như sau:

Mức khoán đi công tác
(MKct)
(đồng/tháng)

=

Đơn giá khoán (đồng/km)

x

Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh
(km)

Trong đó: Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xác nhận.

3. Trường hợp khoán toàn bộ kinh phí (bao gồm: Cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và công đoạn khi đi công tác), mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định như sau:

Mức khoán toàn bộ (MK tb)
(đồng/tháng)

=

MKđđ
(đồng/tháng)

+

MKct
(đồng/tháng)

Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định và thông báo làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện. Khi đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán đã thông báo, Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.

Chương V

TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án

1. Thực hiện việc bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Quy định này.

2. Thực hiện việc quản lý số xe ô tô theo Quy định này.

3. Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: Tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định. Căn cứ định mức tiêu hao nhiên liệu, chi phí sử dụng thực tế của xe ô tô, giá cho thuê xe ô tô trên thị trường và đơn giá khoán xe ô tô để xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định và thông báo Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện.

2. Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án phát hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định này.

3. Thực hiện công khai việc quản lý, bố trí và sử dụng ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thực hiện theo pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác