Quyết định 45/2004/QĐ-UB quy định chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 45/2004/QĐ-UB quy định chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 45/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 24/02/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 45/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 24/02/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2004/QĐ-UB |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 02 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TRONG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3636/KHĐT-HTXT ngày 9 tháng 9 năm 2002, số 284/KHĐT-HTXT ngày 22 tháng 01 năm 2003, số 2031/KHĐT-HTXT ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, của Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất tại Văn bản số 12186/ĐCNĐ-GTĐ ngày 30 tháng 9 năm 2002; của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá tại Văn bản số 3760/ĐTSC-TCVG ngày 28 tháng 10 năm 2002; của Sở Tư pháp văn bản số 307/STP-VB ngày 21 tháng 02 năm 2003; của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường văn bản số 1057/SKHCNMT-KHCN ngày 22 tháng 5 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty 90, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC LĨNH VỰC VÀ NGÀNH NGHỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2004/QĐ-UB ngày tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng :
a) Là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài) trong các lĩnh vực và ngành nghề :
- Dự án công nghiệp kỹ thuật cao (nêu tại phụ lục 1).
- Dự án sản xuất vật liệu mới (nêu tại phụ lục 2).
- Dự án ứng dụng công nghệ mới về sinh học (nêu tại phụ lục 3).
- Dự án công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông (nêu tại phụ lục 4).
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên (*)
- Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giày, dép, quần áo xuất khẩu. (*)
- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại màu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang; (*)
- Đào tạo lập trình viên; đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề trong các ngành cơ khí, điện tử.
- Đào tạo đại học và sau đại học về các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ thông tin, kinh tế.
- Sản xuất thuốc đặc trị cho các bệnh lao, tim mạch, gan thận, ung thư, AIDS.
- Bệnh viện chuyên khoa kỹ thuật cao về thần kinh, tim mạch, bệnh nhiệt đới.
- Ngân hàng mô, ngân hàng máu.
- Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
- Đóng mới, bảo trì và sửa chữa tàu biển có trọng tải từ 10.000 tấn trở lên.
- Thu gom và xử lý chất thải các loại tại các đô thị và các khu công nghiệp.
Trong từng thời kỳ, danh mục các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên trên sẽ được điều chỉnh, bổ sung để phục vụ cho định hướng phát triển thành phố.
b) Thời điểm áp dụng :
Các chính sách ưu đãi dưới đây chỉ áp dụng cho các dự án được cấp phép sau ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định này.
Chương 2
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 2. Lập quỹ đất giúp nhà đầu tư thuận tiện khi lựa chọn địa điểm đầu tư :
Bên cạnh các khu chế xuất, khu công nghiệp đã quy hoạch và đang xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc tiến hành lập quy hoạch chi tiết các khu vực hiện nay chưa có quy hoạch chi tiết, nhất là ở các quận ven và các huyện ngoại thành, nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình tìm kiếm địa điểm đầu tư.
Điều 3. Hỗ trợ về bồi thường giải phóng mặt bằng.
- đối với một số trường hợp cụ thể có sự cam kết của các nhà đầu tư, thành phố sẽ tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng trước địa điểm cho nhà đầu tư, đồng thời tổ chức tái định cư cho các hộ dân trong khu vực dự án. Sau khi dự án được cấp phép, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả lại chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng đã ứng trước cộng với phần lãi vay (theo lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ).
- Đối với các dự án được quy định tại điều 1, nếu chi phí giải phóng mặt bằng lớn Ủy ban nhân dân thành phố có thể xem xét hỗ trợ một phần chi phí này, mức hỗ trợ tối đa không vượt quá tổng số tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp.
- Trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm thỏa thuận chi phí bồi thường với các hộ dân trên cơ sở trao đổi thống nhất với nhà đầu tư (nhà đầu tư không phải tiếp xúc và thương lượng trực tiếp với người dân), lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng phương án tái định cư cho các hộ dân, và tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng giao mặt bằng trống cho nhà đầu tư.
Điều 4. Về cải cách thủ tục hành chính
a) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư (ITPC) là cơ quan đầu mối cung cấp dịch vụ hỗ trợ và thông tin theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình tìm hiểu thị trường, tìm kiếm cơ hội và đối tác đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư có trách nhiệm liên hệ các sở ngành thành phố để giải quyết nhanh các yêu cầu của nhà đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo thẩm quyền; thực hiện các Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực cấp phép và quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trình xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ - Ngành khác theo quy định về chủ trương đầu tư đối với các dự án dịch vụ có mục tiêu hoạt động chưa có tiền lệ, các dự án nhóm A và các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xin chủ trương đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án mà Sở Kế hoạch và Đầu tư đệ trình.
Ngoài các trường hợp trên, Ủy ban nhân dân thành phố giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng với các sở ngành như Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Quy hoạch – Kiến trúc và Ủy ban nhân dân các quận - huyện xem xét và trả lời (một lần) cho nhà đầu tư về các vấn đề như chủ trương đầu tư, giá thuê đất, quy hoạch địa điểm, hiện trạng và nguồn gốc đất, các quy định về thẩm định công nghệ và môi trường, và chính sách ưu đãi đầu tư. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư triệu tập họp để lấy ý kiến của các thành viên và các cơ quan, quận huyện liên quan, và có văn bản trả lời cho nhà đầu tư.
Điều 5. Hỗ trợ sau khi cấp phép đầu tư :
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện dự án từ khi được cấp phép đầu tư. Hàng tháng Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả giải quyết và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án.
Điều 6. Chính sách khen thưởng :
Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ tổ chức khen thưởng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thành công và có những đóng góp tích cực cho các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo quy chế khen thưởng (danh hiệu, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng,…) trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua và công bố vào quý II hằng năm.
Bên cạnh đó, để động viên các tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực cho việc mời gọi, thu hút và hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề thành phố đang khuyến khích đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo và trình quy chế khen thưởng cho các đối tượng trên trong quý I năm 2004.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện :
Giám đốc các Sở, Thủ trương các cơ quan ngang Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(*) Nguồn : Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây