Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015
Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 444/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 03/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 444/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 03/04/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 4 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Hướng dẫn số: 40-HD/BTGTW-BCSĐBVHTTDL ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban cán sự Đảng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 14-NQ/TU ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Ban Chấp hành Tỉnh uỷ Bắc Kạn về phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số: 43-KH/TU ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn về triển khai thực hiện Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 11/TTr-SVHTTDL ngày 27 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2012 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 444/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2012 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020 nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao từ nay đến năm 2020; tạo sự thống nhất về ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Tập trung quán triệt, triển khai đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Ban Chấp hành Tỉnh uỷ Bắc Kạn về phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015. Trên cơ sở đó, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng thành các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của các đơn vị, địa phương phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của đơn vị, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo bước phát triển đột phá về công tác thể dục, thể thao, góp phần đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, xây dựng nông thôn mới…
1. Mục tiêu chung
- Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, tạo thói quen vận động, hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên cho người dân. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, tăng cường rèn luyện thể lực, sức chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước nâng cao thành tích, thứ hạng của thể thao Bắc Kạn tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục, thể thao; tăng cường kêu gọi các nguồn lực trong xã hội đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, thiết chế về thể dục, thể thao các cấp; tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất thể thao trọng điểm của tỉnh, của huyện, thị xã; tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2012 - 2015
2.1.1. Thể dục thể thao cho mọi người
- Tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt 28% dân số.
- Tỷ lệ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt 12% số hộ gia đình.
- Số giải thể thao cấp tỉnh được tổ chức hàng năm từ 10 đến 12 giải.
- Số trường học tổ chức tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 40% tổng số trường; có 80% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định.
- 90% số cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang kiểm tra đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực.
2.1.2. Thể thao thành tích cao
- Phấn đấu giữ vững vị trí thứ 10-12 của 19 tỉnh miền núi, vị trí thứ 50/66 tỉnh, thành, ngành tại Đại hội Thể dục, Thể thao toàn quốc lần thứ VI - năm 2014 tổ chức tại tỉnh Nam Định.
- Phấn đấu đến năm 2015, tổ chức đào tạo 5 môn thể thao với số lượng khoảng 50 vận động viên tập trung ở tuyến tỉnh; 70 vận động viên bán tập trung tại tuyến huyện, thị.
- Hằng năm, tham gia thi đấu từ 07đến 08 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc.
- Phấn đấu đến năm 2015, có khoảng 4 đến 6 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia (kiện tướng, cấp I); giành được 30 đến 35 huy chương các loại.
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc khi được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự ủy quyền của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn Thể thao quốc gia.
- Tham gia và phấn đấu giành được thành tích ngày càng cao hơn tại các giải thể thao thành tích cao ở một số môn thể thao tỉnh có thế mạnh.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020
2.2.1. Thể dục thể thao cho mọi người
- Tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2020 đạt 30% dân số.
- Tỷ lệ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyện đến năm 2020 ước đạt 13% số hộ gia đình.
- Số giải thể thao cấp tỉnh được tổ chức hàng năm từ 12 đến 14 giải.
- Số trường học tổ chức tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đạt khoảng 50% tổng số trường; có 90% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định.
- 90% số cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang kiểm tra đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực.
2.2.2. Thể thao thành tích cao
- Phấn đấu tiếp tục giữ vững và nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh tại Đại hội Thể dục, Thể thao toàn quốc lần thứ VII - năm 2018.
- Phấn đấu đến năm 2020, tổ chức đào tạo 6 môn thể thao với số lượng khoảng 70 vận động viên tập trung ở tuyến tỉnh; 80 vận động viên bán tập trung tại tuyến huyện, thị.
- Hằng năm tham gia thi đấu từ 08 đến 10 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc.
- Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 6 đến 8 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia (kiện tướng, cấp I); giành được 35 đến 40 huy chương các loại.
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc khi được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự ủy quyền của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn thể thao Quốc gia.
- Tham gia và phấn đấu giành được thành tích ngày càng cao hơn tại các giải thể thao thành tích cao ở một số môn thể thao tỉnh có thế mạnh.
1. Đối với phát triển thể dục thể thao cho mọi người
1.1. Thể dục, thể thao quần chúng
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở”, phong trào xây dựng nông thôn mới...
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động mọi đối tượng quần chúng nhân dân tích cực tham gia tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe để phục vụ cho việc học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác thể dục thể thao.
- Tập trung xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đặc biệt là công tác quy hoạch đất đai, công trình thể thao phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu của quần chúng nhân dân trên địa bàn.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các môn hình thể dục thể thao các cấp; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục thể thao quần chúng; xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào; từng bước thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao cho mọi người từ tỉnh đến cơ sở.
- Khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi vận động dân gian.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển phong trào thể dục thể thao ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách để đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình hưởng thụ các hoạt động thể dục, thể thao.
1.2. Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
- Xây dựng, ban hành kế hoạch phối hợp về chỉ đạo, phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khoá.
- Xây dựng Đề án thành lập Trường Năng khiếu thể dục thể thao.
- Từng bước tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất trong các nhà trường.
1.3. Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Duy trì và thực hiện tốt quy định về rèn luyện thân thể, hoạt động thể thao bắt buộc trong lực lượng vũ trang. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với cán bộ, chiến sỹ trong đội tuổi quy định.
- Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận với các hoạt động thể dục, thể thao.
- Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao phù hợp với môi trường, điều kiện công tác của lực lượng vũ trang.
- Tăng cường công tác xã hội hoá đối với các hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
2. Đối với phát triển thể thao thành tích cao
- Tập trung xây dựng các chương trình, đề án phát triển các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn trên cơ sở phù hợp với đặc điểm thể chất của con người Bắc Kạn và phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao ở tất cả các huyện, thị.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên các cấp. Xây dựng và phát triển đội ngũ trọng tài có trình độ cấp quốc gia ở các môn thể thao mà tỉnh tập trung phát triển.
- Xây dựng các chính sách đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
3. Công tác quy hoạch, xây dựng thiết chế, cơ sở vật chất
- Tập trung xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để làm cơ sở triển khai thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất giữa các cấp, ngành trong toàn tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, đề án, kế hoạch dài hạn để phát triển đối với từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như: Quy hoạch quỹ đất cho hoạt động thể dục, thể thao; kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng, phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 5 năm, 10 năm; đề án xã hội hoá thể dục thể thao. Trong năm 2012, 2013, xây dựng xong Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các địa phương xây dựng xong quy hoạch đất dành cho hoạt động văn hoá - thể thao.
- Hoàn thiện hệ thống các thiết chế thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn đấu đến năm 2015, thành lập được Trung tâm Văn hoá - Thể thao ở tất cả các huyện, thị xã trong toàn tỉnh. Giai đoạn 2016 - 2020, thành lập Trường Năng khiếu thể thao tỉnh Bắc Kạn.
- Hằng năm, mỗi huyện, thị xã xây dựng được từ 01 đến 02 khu văn hoá, thể thao cấp xã, cấp thôn theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Bố trí hợp lý số biên chế cán bộ thể dục thể thao cho các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp huyện.
- Tập trung nguồn lực xây dựng bể bơi, sân vận động, nhà tập luyện một số môn thể thao, nhà ở nội trú cho các vận động viên cấp tỉnh. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống sấn bãi, nhà tập luyện cho các huyện, thị xã. Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng xong khu nhà ở nội trú cho vận động viên và tổ chức khởi công xây dựng Sân vận động tỉnh Bắc Kạn.
4. Công tác xã hội hóa thể dục thể thao
- Thực hiện tốt Nghị quyết số: 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia các hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh nhà.
- Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao cơ sở, các hội, liên đoàn thể thao cấp tỉnh; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức này để phát huy vai trò trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao tỉnh nhà. Từng bước chuyển giao hoạt động tổ chức thi đấu thể thao cho các tổ chức hội, liên đoàn thể thao.
- Duy trì chương trình phối hợp giữa ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội để không ngừng đấy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong các đối tượng cụ thể.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác, liên kết với các tỉnh có thế mạnh để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, đặc biệt là việc phối hợp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; xây dựng và phát triển phong trào thể thao quần chúng, các mô hình xã hội hoá thể dục thể thao hiệu quả.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và triển khai sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thể dục, thể thao, đặc biệt là Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, các chính sách về phát triển văn hoá nông thôn, về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp, tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể đối với công tác thể dục, thể thao. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của thể dục, thể thao đối với việc giữ gìn và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nâng cao tầm vóc và thể lực con người Việt Nam; xây dựng lối sống văn hoá lành mạnh, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
3. Hướng dẫn, vận động quần chúng nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn liền với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn kết phong trào thể dục, thể thao với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, phong trào xây dựng nông thôn mới.
4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao, công tác quy hoạch ngành thể dục, thể thao. Chăm lo xây dựng thiết chế, tổ chức, bộ máy và bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực làm công tác thể dục, thể thao.
5. Hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên các môn thể thao thế mạnh của tỉnh (bắn cung, bắn nỏ, võ Taekwondo…), tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác huấn luyện và đào tạo vận động viên. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức, chính trị, tư tưởng cho các vận động viên.
6. Thực hiện chính sách đầu tư phát triển thể dục, thể thao, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như xây dựng dự án sân vận động, bể bơi, khu tập thể nội trú vận động viên. Thành lập thiết chế văn hoá - thể thao từ cấp huyện đến cấp cơ sở, từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, dần hoàn thiện tổ chức bộ máy đủ về số lượng và chất lượng.
7. Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ huấn luyện viên giỏi, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh. Quan tâm thực hiện chính sách xã hội hoá hoạt động thể dục, thể thao. Có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thể dục, thể thao. Tạo điều kiện thành lập các liên đoàn, hiệp hội, các câu lạc bộ thể dục, thể thao. Bồi dưỡng nâng cao năng lực hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phát triển các loại hình thể thao giải trí và chăm sóc sức khoẻ gắn với hoạt động văn hoá – du lịch.
8. Đẩy mạnh ký kết các chương trình phối hợp giữa các sở, ngành, các đoàn thể chính trị xã hội về quản lý, chỉ đạo và tổ chức phát triển phong trào thể dục, thể thao.
9. Định kỳ tổ chức các hoạt động đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch giai đoạn 2012 - 2020.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm phát triển toàn diện công tác thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Đề án thành lập trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện, lớp năng khiếu thể dục, thể thao trong trường phổ thông, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Người cao tuổi tỉn để chỉ đạo, tổ chức và triển khai các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai Kế hoạch, tổng hợp báo cáo tiến độ hàng năm; tham mưu sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thể thao trường học theo quy định; phối hợp xây dựng đề án thành lập trường năng khiếu thể dục, thể thao; duy trì công tác kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong nhà trường.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Phát động phong trào tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên trong toàn lực lượng; thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực bắt buộc.
4. Sở Nội vụ
Theo chức năng nhiệm vụ, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện, lớp năng khiếu thể dục, thể thao trong trường phổ thông; phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ thể dục, thể thao các cấp; xây dựng các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên, cộng tác viên thể dục, thể thao.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng kế hoạch quỹ đất dành cho các công trình thể dục, thể thao; hướng dẫn thực hiện các quy định về quy hoạch đất đai dành cho thể dục, thể thao. Phối hợp với Uỷ ban nhân các huyện, thị xã thực hiện quy hoạch.
6. Sở Tài chính
Tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện công tác thể dục thể thao hàng năm, trong đó quan tâm đến việc bố trí kinh phí tổ chức đại hội thể dục thể thao ba cấp lần thứ IV, V của tỉnh. Hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các loại hình thể dục, thể thao.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu phân bổ, phân kỳ vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các công trình thể dục, thể thao.
8. Sở Xây dựng
Căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn các công trình thể dục, thể thao các cấp. Lập, thẩm định quy hoạch và xây dựng các công trình thể dục, thể thao.
9. Đề nghị Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nhà báo, Hội Nông dân tỉnh
Tiếp tục phát động phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động mọi thành viên tham gia luyện tập thể dục, thể thao, tham gia công tác xã hội hóa thể dục, thể thao; tổ chức các hoạt động tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể dục, thể thao ở cấp hội mình.
10. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển thể dục thể thao, về lợi ích, tác dụng của luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao. Tiếp tục duy trì mở chuyên trang, chuyên mục về thể dục, thể thao.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, lập kế hoạch cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
- Bố trí đủ biên chế cán bộ thể dục, thể thao cấp huyện, cán bộ chuyên trách văn hóa, thể thao cấp xã; ban hành định mức chế độ cho cộng tác viên thể dục thể thao phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao của huyện thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học, dần từng bước tổ chức các lớp năng khiếu thể dục, thể thao trong trường học.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây