Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 44/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 06/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 44/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 06/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
44/2006/QĐ-UBND |
Tân
An, ngày 06 tháng 9 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
234/TTr-STNMT-QH ngày 27/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định
này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH
CÔNG CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 06 / 9 /2006 của UBND
tỉnh Long An
Để thực hiện
thống nhất về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Long An đúng quy định pháp luật về đất đai, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, quyền và lợi ích của
tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh Long An ban hành thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT
1. Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng trong những trường hợp sau:
a. Sử dụng đất
cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b. Sử dụng đất
để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất;
c. Sử dụng đất
để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d. Sử dụng đất
để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ. Sử dụng đất
để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e. Sử dụng đất
để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g. Sử dụng đất
cho các cơ sở tôn giáo;
h. Sử dụng đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng đất
để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu
công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại
Điều 92 của Luật Đất đai;
b. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm
A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c. Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d. Sử dụng đất
để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không
thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
đ) Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di
dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc
theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
e) Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các
công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi
trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục,
đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.
3. Tất cả các
trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
4. Đối với
các trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất (gọi chung là người
sử dụng đất) khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được
công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
Điều 3. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước
thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 43 Luật Đất đai.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với
đất trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai.
Điều 4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Khi Nhà nước
thu hồi đất mà đất đó được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người có đất bị
thu hồi được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại
Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất
1. Người bị
thu hồi đất được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Người bị
thu hồi đất phải chấp hành và thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định
thu hồi thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đó ra quyết định cưỡng
chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất
Căn cứ để quyết
định giao đất, cho thuê đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:
a. Dự án đầu
tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt;
b. Dự án đầu
tư của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép đầu tư;
c. Văn bản thẩm
định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước
ngoài;
d. Dự án xây
dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh xét duyệt.
2. Việc chấp
hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp
người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để
thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê
khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng
đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp
luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất
đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
Trường hợp
người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước thì
phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao,
đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ
sở hữu.
3. Quy hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp
chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
4. Suất đầu
tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất
chia cho tổng diện tích đất của dự án. UBND tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể của
địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù
hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự
án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
Điều 7. Đối tượng được giao đất
1. Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Điều 33
Luật Đất đai.
2. Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Điều 34 Luật
Đất đai.
Điều 8. Đối tượng được thuê đất
1. Nhà nước
cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai.
2. Nhà nước
cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai.
Điều 9. Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất
1. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của
Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu
có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất, cho thuê
đất
1. Tổ chức được
giao đất, cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai năm
2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Tổ chức được
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời
hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
đó cho phép thì Nhà nước thu hồi đất.
THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 11. Thẩm quyền thu hồi đất
1. UBND tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
2. UBND huyện,
thị xã quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 12. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
1. UBND tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
2. UBND huyện,
thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
Điều 13. Cơ quan tham mưu cho UBND các cấp trong việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã chịu trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Mục 1: THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHƯA ĐƯỢC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 14. Trách nhiệm của người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất
Người có nhu
cầu xin giao đất, thuê đất gửi đơn và liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất, bao gồm:
1. Trung tâm
Phát triển quỹ đất đối với khu đất được UBND tỉnh giao quản lý;
2. Ban quản
lý các khu công nghiệp đối với đất nằm trong khu quy hoạch công nghiệp được
UBND tỉnh giao quản lý;
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
1. Sau khi có
văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý
cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được
xác định, chủ đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải
là dự án có vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07)
bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:
a. Văn bản Dự
án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;
b. Quyết định
phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.
2. Việc thẩm
định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:
a. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên
quan để lấy ý kiến.
b. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan
có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ
thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định
về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi
cho chủ đầu tư dự án.
Điều 16. Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
1. Sau khi có
văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý
cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được
xác định, người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất,
tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét
về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT); gửi Bản kê khai đã lập đến Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.
2. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu
được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT.
3. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở
Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận
xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu.
4. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp,
lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT
và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.
Điều 17. Lập hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Sau khi có
văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp dự án đầu tư của tổ
chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư
nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất
lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao
đất, thuê đất.
2. Sau khi có
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất,
thuê đất, người xin giao đất, thuê đất lập văn bản xin chủ trương kê biên bồi
thường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh.
Điều 18. Thông báo thu hồi đất, tổ chức kê biên, áp giá bồi
thường
Sau khi
phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện,
thị xã nơi có đất bị thu hồi thông báo chủ trương kê biên bồi thường của UBND tỉnh
và thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế
hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Điều 19. Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh
1. Trước khi
hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh về quyết định thu hồi tổng thể khu đất.
2. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện,
thị xã quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu
hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng
và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các diện tích đất do hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
Điều 20. Lập và xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng
1. Sau khi có
quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo
cho cơ quan được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ lập và trình phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp
trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì
trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
về thu hồi đất tổng thể của UBND tỉnh, quyết định xét duyệt phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng của UBND huyện, thị xã, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Ban hành
quyết định thu hồi từng thửa đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư sử dụng.
2. Ban hành
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên khu đất thu hồi cho người đang
sử dụng đất bị thu hồi.
Điều 22. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người bị thu hồi đất
UBND huyện,
thị xã phối hợp với người xin giao đất, thuê đất tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất theo từng bước sau đây:
1. Tổ chức
công bố công khai, có lập biên bản về việc công bố quyết định thu hồi đất và
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 23. Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất
Sau khi hoàn
thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng, người xin
giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ giao đất, thuê đất tại Sở Tài nguyên
và Môi trường, bao gồm:
a. Đơn xin
giao đất đối với trường hợp giao đất hoặc đơn xin thuê đất đối với trường hợp
thuê đất;
b. Văn bản thỏa
thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;
c. Bản sao
Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức kinh tế hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức nước ngoài có chứng nhận của
công chứng nhà nước;
d. Quyết định
dự án đầu tư hoặc bản sao dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có chứng nhận của
công chứng nhà nước; hoặc bản sao dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng
nhà nước; hoặc dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc
không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất theo quy định tại Điều 15 của bản quy định này;
đ. Trường hợp
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò,
khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm
phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
e. Văn bản
xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật
về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó;
g. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất;
h. Phương án
tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng để thu hồi đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
i. Quyết định
phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận Bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 24. Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi nhận
được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Thẩm tra hồ
sơ địa chính; xác minh thực địa;
b. Trình UBND
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
c. Ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
d. Chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính;
e. Ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
g. Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức
bàn giao đất trên thực địa.
2. Thời gian
thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này không quá hai mươi (20)
ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 25. Tổ chức giao đất cho nhà đầu tư đối với khu đất có
quyết định giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất,
cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất tổ chức giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất.
2. Đối với đất
bị thu hồi có nhà ở nhưng chưa giải quyết chỗ tái định cư thì không được cưỡng
chế buộc tháo dỡ nhà ở để giao đất.
Mục 2: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 26. Trách nhiệm của người có nhu cầu xin giao đất, thuê
đất
Người có nhu
cầu xin giao đất, thuê đất gửi đơn và liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất, bao gồm:
1. Trung tâm
Phát triển quỹ đất đối với khu đất được UBND tỉnh giao quản lý;
2. Ban quản
lý các khu công nghiệp đối với đất nằm trong khu quy hoạch công nghiệp được
UBND tỉnh giao quản lý;
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 27. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
1. Sau khi có
văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý
cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được
xác định, chủ đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải
là dự án có vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07)
bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:
a. Văn bản Dự
án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;
b. Quyết định
phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.
2. Việc thẩm
định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:
a. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên
quan để lấy ý kiến.
b. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan
có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ
thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định
về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi
cho chủ đầu tư dự án.
Điều 28. Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
1. Sau khi có
văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý
cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được
xác định, người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất,
tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét
về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT); gửi Bản kê khai đã lập đến Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.
2. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu
được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT.
3. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở
Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận
xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu.
4. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp,
lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT
và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.
Điều 29. Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi có
văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp dự án đầu tư của tổ
chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư
nước ngoài và văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trước đó, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất,
thuê đất lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất
xin giao đất, thuê đất.
2. Sau khi có
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất,
thuê đất, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ xin giao đất, thuê
đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
a. Đơn xin
giao đất đối với trường hợp giao đất hoặc đơn xin thuê đất đối với trường hợp
thuê đất;
b. Văn bản thỏa
thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;
c. Bản sao
Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức kinh tế hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức nước ngoài có chứng nhận của
công chứng nhà nước;
d. Quyết định
dự án đầu tư hoặc bản sao dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có chứng nhận của
công chứng nhà nước; hoặc bản sao dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng
nhà nước; hoặc dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc
không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất theo quy định tại Điều 15 của bản quy định này;
đ. Trường hợp
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò,
khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm
phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
e. Văn bản
xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật
về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó;
g. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất;
h. Quyết định
phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận Bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 30. Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi nhận
được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Thẩm tra hồ
sơ xin giao đất, thuê đất. Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính.
b. Tổ chức
xác minh thực địa, thẩm tra hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c. Ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
d. Có văn bản
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ
chức bàn giao đất trên thực địa.
2. Thời gian
thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này không quá hai mươi (20)
ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 31. Tổ chức giao đất cho nhà đầu tư đối với khu đất có
quyết định giao đất, cho thuê đất
Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho
thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
tổ chức giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất.
Mục 3: GIAO ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Đơn vị vũ
trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai
(02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin
giao đất;
b. Trích sao
quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c. Văn bản đề
nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc của Thủ trưởng đơn vị được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền.
Điều 33. Trình tự thủ tục giao đất
1. Thực hiện
theo quy định tại mục 1 Chương III của quy định này đối với đất chưa được giải
phóng mặt bằng.
2. Thực hiện
theo quy định tại mục 2 Chương III của quy định này đối với đất không phải giải
phóng mặt bằng.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng đất của các tổ
chức có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long
An, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Ban Quản
lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng
đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đối với các khu, cụm công nghiệp đã
quy hoạch và được UBND tỉnh giao quản lý.
3. Trung tâm
Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng đất
của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đối với đất do Trung tâm đang quản lý.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Tiếp nhận
hồ sơ và tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, xác nhận
việc chấp hành pháp luật về đất đai, sau khi có văn bản của UBND tỉnh chấp nhận
địa điểm sử dụng đất.
b. Hướng dẫn
người xin giao đất, thuê đất đối với đất chưa giải phóng mặt bằng:
- Lập trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất.
- Liên hệ
UBND cấp huyện nơi có đất xin giao, xin thuê để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và giải phóng mặt bằng đối với khu đất xin giao, xin thuê.
c. Tiếp nhận
hồ sơ xin giao đất, thuê đất, xem xét trình UBND tỉnh quyết định giao đất, thuê
đất theo quy định.
d. Lập hợp đồng
thuê đất cho người thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được
giao đất, thuê đất.
đ. Kiểm tra
tiến độ thực hiện của người được giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 12
Điều 38 Luật Đất đai.
Điều 35. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã
1. Tổ chức thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên khu đất Nhà nước
thu hồi giao cho tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định số
3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Quyết định
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên khu đất có quyết
định của UBND tỉnh thu hồi tổng thể để thực hiện dự án đầu tư.
3. Chỉ đạo
cho cơ quan được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ lập và trình phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.
4. Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức
giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
1. Các cấp,
các ngành trong quá trình tổ chức việc thu hồi đất, giao đất cho thuê đất phải
thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định của bản quy định
này và quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần. Những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác được xem xét và có chế độ
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân bị thu hồi đất chấp hành tốt việc giao đất cho Nhà nước khi có
quyết định thu hồi sẽ được thưởng theo quy định tại Quyết định số
3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh Long An quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Cơ quan,
đơn vị, cá nhân thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất khi thực
hiện công vụ có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân bị thu hồi đất; tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất nếu có
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quy định này
ban hành thống nhất về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An, yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan các cấp và công dân nghiêm chỉnh chấp hành./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây