199147

Quyết định 44/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Quảng Nam ban hành

199147
LawNet .vn

Quyết định 44/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Minh Ánh
Ngày ban hành: 19/09/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Lê Minh Ánh
Ngày ban hành: 19/09/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 19 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 20/7/2006 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 82/TT-TNMT ngày 13/9/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Ðiều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Ðiều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Ðiều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TTHĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, VPTU;
- CPVP;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, TH, KTN(H).
(Z:\KTN\Hung\Moi truong\quyet dinh\QD 2006\QD 9.06 CT hanh dong thuc hien NQ 41 ve bao ve moi truong.doc)

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những vấn đề bức xúc về môi trường

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã phấn đấu đạt được nhiều thành quả quan trọng trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nhiều vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết, giảm hộ nghèo; chính trị - xã hội ổn định, an ninh - quốc phòng được giữ vững. Bộ mặt của tỉnh Quảng Nam có nhiều đổi thay khá rõ nét từ thành thị đến nông thôn, miền núi, hải đảo.

Tuy nhiên, bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nhiều vấn đề về môi trường đã và đang nảy sinh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của cộng đồng, gây bức xúc cho xã hội. Cụ thể như:

- Tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải, rác thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ chưa qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường xung quanh làm cho một số đoạn sông, mương, ao hồ và một số khu vực bị ô nhiễm nặng. Tình trạng đổ rác thải và phế thải làm cản dòng chảy thoát nước ở các kênh, mương, gây ô nhiễm môi trường, nhất là ở vùng đô thị, các khu dân cư tập trung;

- Vệ sinh môi trường đô thị chưa được quan tâm đúng mức, ý thức về bảo vệ môi trường chung trong nhân dân còn hạn chế; rác thải, nước thải sinh hoạt thải tùy tiện; Rất nhiều đường phố ở các thị trấn, thị xã chưa có thùng rác và nơi vệ sinh công cộng; bụi đất vương vãi,... mất mỹ quan và văn minh đô thị;

- Thuốc bảo vệ thực vật, phân vô cơ sử dụng ngày càng tăng trong canh tác nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến, bảo quản hàng nông sản, thủy sản gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sản xuất và người tiêu dùng;

- Nhiều hộ gia đình ở nông thôn, miền núi chưa được sử dụng nước sạch, không có nhà vệ sinh;

- Tình trạng khai thác gỗ trái phép, đốt rừng làm nương rẫy vẫn còn diễn ra ở một số nơi.

2. Các nguyên nhân cơ bản

- Nhận thức về công tác bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ sở, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Nhiều địa phương chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế để giải quyết việc làm, đời sống trước mắt của nhân dân; nhiều doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận mà ít quan tâm đến công tác BVMT.

- Ý thức BVMT trong xã hội còn thấp, chưa hình thành thói quen trong việc giữ gìn, bảo vệ vệ sinh, môi trường nhất là ở các nơi công cộng.

- Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về BVMT ở các ngành, các địa phương còn thiếu về số lượng và năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa bố trí bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách về môi trường. Chưa có sự phối hợp đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở các ngành và các địa phương.

- Đầu tư cho công tác BVMT còn thấp. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường tập trung. Nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp môi trường còn thấp. Nguồn lực của doanh nghiệp còn hạn chế, chưa chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, công trình xử lý chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Áp lực về phát triển kinh tế và giải quyết lao động việc làm trong điều kiện eo hẹp về ngân sách, vốn đầu tư, gây khó khăn cho các địa phương trong công tác đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý môi trường.

- Sự gia tăng của các phương tiện giao thông, mật độ dân cư tập trung ngày càng tăng ở các khu đô thị, thị trấn, thị tứ.

II. CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2015

1. Mục tiêu

- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học;

- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường;

- Giữ gìn và xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp trên địa bàn; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường;

- Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Nhiệm vụ cơ bản

2.1 Đối với vùng đô thị, vùng ven đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ:

- Chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường ra ngoài môi trường.

- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế bằng các phương pháp thích hợp, sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến.

- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để thực hiện tốt việc cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân dân.

- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục.

- Hạn chế sử dụng các phương tiện giao thông quá niên hạn. Thực hiện các biện pháp giảm tiếng ồn, khí độc, khói, bụi.

- Tăng lượng cây xanh dọc các tuyến đường và công viên trong các thị xã, thị trấn, hình thành các thảm cây xanh trong đô thị. Cải tạo môi trường các ao, hồ, sông trong và ven khu vực đô thị. Khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng; xây dựng cảnh quan môi trường đô thị xanh - sạch - đẹp.

- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng xử lý môi trường ở các đô thị, ven đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ.

- Giám sát chặt chẽ và quản lý tốt môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch. Chú trọng đảm bảo tính bền vững về mặt môi trường trong việc phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Ưu tiên phát triển các dự án thân thiện với môi trường.

2.2 Đối với vùng nông thôn và miền núi:

- Có biện pháp khuyến khích người nông dân hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

- Có kế hoạch thu gom và xử lý thích hợp đối với các loại bao bì, nhất là các bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng; thu gom và xử lý rác thải, nước thải.

- Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn, miền núi. Khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm môi trường; chấm dứt tình trạng xử lý hóa chất độc hại ở các khu vực đào đãi vàng trái phép làm ô nhiễm nguồn nước mặt ở các sông, suối và ô nhiễm nguồn nước ngầm.

- Hình thành nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào “ba công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng. Xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, thói quen không văn minh, không hợp vệ sinh, các hủ tục trong mai táng.

- Khuyến khích phát triển trồng rừng ở các vùng đất trống, đồi núi trọc; chấm dứt tình trạng đốt phá rừng làm nương rẫy ở các vùng đồng bào dân tộc vùng cao; bảo vệ và chăm sóc tốt rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn; phục hồi đa dạng sinh học, nghiêm cấm triệt để việc săn bắt thú trong danh mục cần bảo vệ.

- Ngăn chặn việc sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt, làm cạn kiệt nguồn lợi thuỷ, hải sản. Quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng địa bàn dân cư, khối phố, cán bộ - công nhân viên ở các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ở tỉnh và các địa phương, hình thành và tăng cường năng lực tổ chức tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể các cấp, tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Coi đây là việc làm thường xuyên của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương, các cơ sở, các Hội, Đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện Đề án đưa nội dung giáo dục BVMT vào chương trình giáo dục ở các bậc học;

Thiết lập kênh thông tin hiệu quả để cung cấp thông tin về Luật Môi trường cho người dân trong cộng đồng. Xây dựng các chương trình giáo dục và truyền thông môi trường cho cộng đồng trên cơ sở thường xuyên và lâu dài. Xuất bản tạp chí - bản tin tài nguyên và môi trường, thực hiện các chương trình cung cấp thông tin, phổ biến thông tin về môi trường cho các tổ chức và nhân dân.

2. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường

- Xây dựng, ban hành các văn bản của UBND tỉnh về hướng dẫn thi hành Luật Môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương. Trong đó quy định trách nhiệm cụ thể của UBND các huyện, thị xã, các Sở, Ban, ngành có liên quan; có cơ chế giám sát chặt chẽ các hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch;

- Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực, tổ chức bộ máy quản lý môi trường các huyện, thị xã, các Ban Quản lý: Khu kinh tế mở Chu Lai, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cơ sở. Phát huy vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương cơ sở trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò giám sát nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường;

- Tăng cường công tác quản lý môi trường tại các khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hình thành và hoạt động có hiệu quả của tổ chức quản lý môi trường trong Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu công nghiệp, khu du lịch và các doanh nghiệp;

- Có kế hoạch và đầu tư trang, thiết bị cần thiết cho bộ phận quan trắc và giám sát chất lượng môi trường thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường; thiết bị đo kiểm tra nhanh chất lượng môi trường cho Phòng Tài nguyên & Môi trường các huyện, thị xã.

3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án bảo vệ môi trường gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm về bảo vệ môi trường trên cơ sở gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

- Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động Khu Bảo tồn thiên Sông Thanh, khu vực mũi An Hòa, Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm;

- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện cảnh quan môi trường đô thị Tam Kỳ, Hội An và các khu vực trọng điểm khác;

- Triển khai đẩy mạnh thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư ở các huyện miền núi và trung du. Thực hiện các hình thức khoán thích hợp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng để bảo vệ và phát triển rừng;

- Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Ưu tiên bố trí các dự án có quy mô lớn, các dự án công nghệ cao, công nghiệp sạch thân thiện với môi trường ở vệt phía Đông đường cao tốc từ Tam Kỳ đến Núi Thành và vệt phía Đông đường Quốc lộ 1A từ Tam Kỳ đến Duy Xuyên để phát triển bền vững môi trường. Đối với các khu, cụm công nghiệp ưu tiên cho các dự án lớn, ít gây ô nhiễm môi trường.

4. Tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có mục tiêu và nội dung rõ ràng, thiết thực. Hàng năm có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trường, phấn đấu từ năm 2007 trở đi bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh;

- Đa dạng hóa đầu tư bảo vệ môi trường, thực hiện các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư bảo vệ môi trường; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ môi trường;

- Đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp; hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở hạ tầng xử lý môi trường các khu dân cư, khu đô thị, du lịch, dịch vụ. Quy hoạch và xây dựng hoàn chỉnh các khu xử lý rác thải, chất thải công nghiệp; đầu tư đưa vào sử dụng các thiết bị công nghệ xử lý rác thải, chất thải bằng công nghệ tiên tiến;

- Đầu tư cho bảo vệ môi trường phải được lồng ghép với các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường

- Xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức đoàn thể, xã hội như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM tỉnh, ... nhằm phát động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải; xử lý, tái chế chất thải công nghiệp.

- Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Xây dựng và áp dụng tiêu chí về môi trường trong công tác thi đua khen thưởng, tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức.

6. Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường

Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường. Tổ chức thực hiện tốt việc thu phí nước thải, chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Hoàn chỉnh quy định về ký quỹ phục hồi môi trường; quy định chế tài bồi thường thiệt hại về môi trường đối với các tổ chức, cá nhân.

7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường.

- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sạch, giảm thiểu phát thải khí nhà kính, công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn.

- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn môi trường có liên quan đến sản phẩm và hàng hóa xuất, nhập khẩu, giúp doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quan trắc của tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.

8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

- Triển khai có hiệu quả dự án ODA về cải thiện môi trường đô thị Tam Kỳ. Tranh thủ và phối hợp thực hiện có hiệu quả nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế về giải quyết ô nhiễm môi trường các khu vực đông dân cư nghèo; các dự án sản xuất sạch hơn; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo tồn biển Cù Lao Chàm, ... trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình lồng ghép các dự án về nguồn nước lưu vực sông Vu Gia.

9. Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Giám sát việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc thực hiện đúng nội dung cam kết bảo vệ môi trường. Xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm và buộc khắc phục hậu quả đã gây ra đối với môi trường.

- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về cấp phép xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung và các công trình thủy lợi; tăng cường giám sát việc xử lý và xả nước thải của các cơ sở công nghiệp, nhất là trong các khu, cụm công nghiệp.

10. Bảo vệ môi trường đô thị và vùng ven đô thị

- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thu gom nước thải đô thị và vùng ven; phát triển hệ thống thu gom rác thải; xây dựng các khu chứa rác thải tập trung và áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến để xử lý.

- Xây dựng các công trình vệ sinh công cộng ở các đô thị, thị trấn.

- Ban hành quy định và kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc các xe chở đất, đá qua địa bàn đô thị, thị trấn, thị tứ gây ô nhiễm bụi; hoạt động xây dựng gây ô nhiễm môi trường.

- Bảo vệ và trồng thêm cây xanh ở các công viên, cải tạo các hồ nước, sông,.. trong và ven đô thị.

11. Bảo vệ môi trường ở các khu vực nông thôn, miền núi

- Tổ chức thực hiện chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho các vùng nông thôn, miền núi gắn với các hoạt động xóa đói giảm nghèo, kế hoạch hóa dân số gia đình.

- Phổ biến và hướng dẫn áp dụng các biện pháp xử lý rác thải hợp vệ sinh, các mô hình nhà vệ sinh chi phí thấp, phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, miền núi; từng bước xóa bỏ các tập tục lạc hậu về ma chay, mai táng không hợp vệ sinh.

- Đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại; thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm dần việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến hàng nông sản, thủy, hải sản.

- Tổ chức quản lý tốt môi trường ở các làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung.

12. Khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học

- Xây dựng hoàn chỉnh và triển khai thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản; quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm bền vững về môi trường.

- Điều tra cơ bản đánh giá tài nguyên nước ngầm tại những khu vực ưu tiên dọc các dãi ven biển, vùng đảo trên địa bàn tỉnh. Cân bằng nguồn nước trên địa bàn tỉnh để phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Bảo vệ nguồn nước ngầm thông qua việc giảm lưu lượng khai thác.

- Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước trên các dòng sông nhằm cải thiện chất lượng nước mặt tại các vùng hạ lưu. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và khu vực đảo Cù Lao Chàm; bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn thiên nhiên sông Thanh, Cù Lao Chàm, rừng phòng hộ ở các khu vực hồ Phú Ninh, hồ Khe Tân, các khu rừng phòng hộ các công trình thuỷ điện, rừng ngập mặn ở huyện Núi Thành, rừng dừa nước ở thị xã Hội An.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch về bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt; bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ; bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì xây dựng Đề án phát động Phong trào toàn dân tham gia BVMT và tổ chức triển khai thực hiện. Thời gian trong quý IV năm 2006.

2- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam ở địa phương và các Hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh;

- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của từng Sở, Ban, ngành và chính quyền các địa phương.

- Quy hoạch và bố trí nguồn vốn triển khai xây dựng các hệ thống, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường; các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ở các ngành và các địa phương. Trong đó có lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.

- UBND các thị xã Tam Kỳ, Hội An xây dựng và tổ chức thực hiện đề án giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện cảnh quan, môi trường đô thị trên địa bàn.

3- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án tăng cường năng lực, tổ chức bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở các huyện, thị xã, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trong Quý I năm 2007.

4- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất bố trí bảo đảm nguồn chi cho hoạt động sự nghiệp môi trường, phấn đấu từ năm 2007 trở đi không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần hằng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.

5- Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học & Công nghệ, Thương mại, Giao thông vận tải, Cục thuế tỉnh đẩy mạnh thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu và vận chuyển trái phép các loại hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, phân bón, rác thải và các thiết bị công nghệ có nguy cơ gây thiệt hại đến môi trường.

6- Sở Công nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện phương án quản lý và chuyển giao công nghệ sản xuất sạch cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

7- Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện nghiêm việc xử lý xe quá niên hạn sử dụng theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định 92/2001/NĐ-CP và Nghị định 23/2004/NĐ-CP.

8- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và phổ biến, thực hiện phương án hạn chế, giảm dần thuốc bảo vệ thực vật và phân vô cơ trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9- Sở Xây dựng trình UBND tỉnh đề án quy hoạch tổng thể xử lý chất thải rắn, nước thải cho các đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thời gian vào quý I năm 2007.

10- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp hình thành và bố trí cán bộ có năng lực, triển khai hoạt động có hiệu quả tổ chức quản lý môi trường ở các Ban Quản lý.

11- Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu bổ sung tiêu chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện.

12- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã, các tổ chức, đoàn thể phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường;

- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án: Chiến lược bảo vệ môi trường năm 2006-2015; Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ trong quý II năm 2007;

- Thiết lập kênh thông tin hiệu quả để cung cấp thông tin về BVMT cho cộng đồng thường xuyên và lâu dài.

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai hợp phần: Kiểm soát ô nhiễm khu vực đông dân cư nghèo và các dự án của Bộ và Trung ương được triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác