Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 434/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 16/02/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 434/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 16/02/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 434/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 16 tháng 02 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY
09/01/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của tỉnh Khánh
Hòa)
Trong năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động suy giảm kinh tế thế giới, dịch bệnh, mưa lũ nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng của tỉnh tăng cao và ổn định, lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; công tác cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; việc công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng được thực hiện nghiêm túc; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ tích cực; an ninh chính trị và trật tự an toàn-xã hội được giữ vững.
Trong chỉ đạo, điều hành; UBND tỉnh đã bám sát, chỉ đạo triển khai kịp thời, quyết liệt và có hiệu quả các chủ trương, chính sách và giải pháp của Chính phủ; các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời chủ động đề ra các chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thẩm định các hồ sơ đầu tư, xây dựng cơ bản, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện chỉ định thầu đối với các dự án, công trình cấp bách theo quy định của Chính phủ nên công tác đầu tư xây dựng cơ bản có đạt khá hơn so với năm trước.
Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn một số tồn tại cần quan tâm khắc phục: phát triển công nghiệp chưa đạt kế hoạch đề ra; tốc độ thực hiện để đưa vào sản xuất, kinh doanh của các dự án lớn trên địa bàn tỉnh còn chậm; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa tương xứng với tiềm năng, điều kiện tự nhiên của tỉnh; việc thực hiện chủ trương xã hội hóa trên một số lĩnh vực xã hội còn chậm.
Năm 2011 là năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, nên việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2011 có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Khánh Hòa đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV, kỳ họp thứ 15 thông qua: "Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tiếp tục đà tăng trưởng của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội".
Mục tiêu này được cụ thể hóa thành một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 12% so với năm 2010; tổng kim ngạch xuất khẩu 760 triệu USD, tăng 15%; thu ngân sách nhà nước 8.573 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 19.500 tỷ đồng; tạo việc làm mới trong năm 26.000 lao động; tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 37,5%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia 8,5%; 50% xã cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới; tỷ lệ độ che phủ rừng 43,5%.
Để thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
I. Triển khai có hiệu quả các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV, kỳ họp thứ 15 thông qua tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 11/12/2010:
1. Về kinh tế:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ; đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ, bình ổn giá cả, thị trường theo Chỉ thị số 2164/CT-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, trong đó triển khai thực hiện tốt việc chống buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, chống các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật, việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá, kiểm soát giá cả, không để xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động thị trường để đầu cơ, nâng giá nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng.
Tập trung các giải pháp để khôi phục đà tăng trưởng công nghiệp trên cơ sở đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo ra năng lực sản xuất mới như xi măng, điện, đóng tàu, nước yến.
Tăng cường công tác quản lý thu NSNN, trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật và phân tích, dự báo các yếu tố tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, phấn đấu tăng thu khoảng 10% so dự toán Chính phủ giao, đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.
Tổ chức điều hành chi ngân sách địa phương theo dự toán được duyệt, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm sử dụng vốn ngân sách nhà nước như: Cải thiện vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang, Chỉnh trang đô thị, kè và đường ven bờ sông Cái, đường Diên Khánh - Khánh Vĩnh, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Vân Phong và Khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh, các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ, các dự án sử dụng vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu theo kế hoạch đề ra. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thực hiện quy hoạch chung khu vực sân bay Nha Trang để có cơ sở triển khai xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào khu vực này.
Triển khai xây dựng và thực hiện bước đầu các Chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 2 nhằm tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc và có các biện pháp hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách, nhất là các dự án trong khu vực bắc bán đảo Cam Ranh, Khu kinh tế Vân Phong và khu phía tây Lê Hồng Phong. Kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ, không thực hiện đúng cam kết đã được ký kết.
2. Về xã hội:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch, xác định vị trí đất đai để đầu tư đối với từng dự án xã hội hóa. Thực hiện chuyển đổi các trường trung học phổ thông bán công thành trường công lập.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ quản lý y tế đảm bảo chuẩn hóa cán bộ trong từng lĩnh vực: quản lý, điều trị, dự phòng…
Tập trung đào tạo nghề phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các cơ sở trên địa bàn; triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện tốt công tác cứu trợ xã hội và các chính sách dành cho người nghèo, kết hợp dạy nghề, tạo việc làm góp phần đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo.
3. Về môi trường:
Kiểm tra, đôn đốc giải quyết dứt điểm vấn đề phế thải hạt NIX. Triển khai công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng khu giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ cảnh quan môi trường các vịnh trên địa bàn tỉnh.
4. Về an ninh, quốc phòng:
Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chủ động đối phó trong mọi tình huống, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng năm 2011.
II. Triển khai có hiệu quả những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ.
Ban hành kèm theo nội dung chi tiết Chương trình hành động thực hiện các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2011.
III. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung thực hiện thuộc các lĩnh vực được phân công theo Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định này.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động và định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Những nội dung vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 09/01/2011 CỦA CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định 434/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Số TT |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá ở tỉnh. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá |
Sở Công Thương |
Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
2 |
Khuyến khích, tăng cường mối liên kết giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối và người tiêu dùng để hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định, gắn với quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm |
Sở Công Thương |
Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả khuyến khích sử dụng hàng Việt Nam, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
4 |
Xây dựng danh mục các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh để huy động nguồn lực đầu tư phát triển theo hướng từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, tiến tới giảm tỷ trọng các hàng gia công, hàng sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên là đầu vào của sản xuất hiện đang phải nhập khẩu |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý 1 năm 2011 |
5 |
Xây dựng kế hoạch phấn đấu cung ứng điện đủ phục vụ sản xuất, trong năm 2011 hạn chế đến mức tối đa việc cắt điện |
Sở Công Thương |
Công ty Điện lực |
Định kỳ hàng quý |
6 |
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là thất thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công |
Sở Tài chính |
Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
7 |
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định về đầu tư, xây dựng và triển khai đúng tiến độ; tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2011 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư |
Định kỳ hàng quý |
8 |
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính; các chủ đầu tư |
Định kỳ hàng tháng |
9 |
Tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, khu vực có thế mạnh. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp giấy phép mới hoặc rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, ô nhiễm môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
10 |
Xây dựng các biện pháp phù hợp để khuyến khích, tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích các hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP), BOT, BT,…, đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài vào cơ sở hạ tầng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I năm 2011 |
11 |
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước có cổ phần nhà nước chi phối, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà khu vực ngoài nhà nước không tham gia |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính |
Định kỳ hàng quý |
12 |
Đẩy nhanh tiến độ đăng ký kinh doanh qua mạng trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc đăng ký kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh |
Quý II năm 2011 |
13 |
Xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I năm 2011 |
14 |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các địa bàn hành chính cấp xã |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đình kỳ hàng quý |
15 |
Tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để chủ động sử dụng quỹ dự phòng chống thiên tai, dịch bệnh và tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội để khắc phục hậu quả, bảo đảm nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
16 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch; tăng cường chỉ đạo, phối hợp xây dựng quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
17 |
Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II năm 2011 |
18 |
Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
19 |
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng, ưu tiên nguồn lực cho các vùng xung yếu, ven biển |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I năm 2011 |
20 |
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
21 |
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng, năng lực quản lý các công trình giao thông, tăng cường giám sát đầu tư xây dựng đối với các công trình, dự án giao thông, bảo đảm chất lượng, hiệu quả |
Sở Giao thông vận tải |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư |
Định kỳ hàng tháng |
22 |
Thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông tuyên truyền về cơ chế, chính sách, tình hình thực tế giá cả, thị trường để thực hiện chủ trương minh bạch thị trường, đáp ứng mục tiêu cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin thị trường, giá cả |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tài chính, Sở Công Thương |
Định kỳ hàng tháng |
23 |
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng điện; thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình với nội dung thiết thực để tăng cường vận động, khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân sử dụng tiết kiệm điện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Công Thương; Công ty Điện lực |
Định kỳ hàng tháng |
24 |
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa miền núi |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh Truyền hình; Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II năm 2011 |
25 |
Tăng cường quản lý nhà ước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo đảm minh bạch, công khai, đúng quy định, bảo đảm góp phần giữ vững an toàn hệ thống tín dụng |
Sở Tư pháp |
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Khánh Hòa |
Định kỳ hàng tháng |
26 |
Tổng kết công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010; đề xuất các giải pháp xã hội hóa giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Quý II năm 2011 |
27 |
Căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực được duyệt; chủ động tổ chức đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Quý III năm 2011 |
28 |
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện đầu tư bằng vốn trái phiếu chính phủ, đặc biệt là tuyến huyện. |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trong năm 2011 |
29 |
Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I năm 2011 |
30 |
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân và cơ sở đầu tư bằng vốn nước ngoài với cơ chế, chính sách hợp lý về đất đai, giải phóng mặt bằng, nguồn nhân lực |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II năm 2011 |
31 |
Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tốt bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng quý |
32 |
Quy hoạch, đầu tư các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc và tư vấn cho người có công, các đối tượng xã hội, người tâm thần mãn tính, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Quý II năm 2011 |
33 |
Nâng cao chất lượng dạy nghề, thực hiện tốt các đề án, chương trình về dạy nghề được phê duyệt; gắn dạy nghề với tạo việc làm, tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Định kỳ hàng quý |
34 |
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động; thực hiện tốt các quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ khác cho người lao động bị mất việc làm |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Tài chính |
Định kỳ hàng quý |
35 |
Chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sỹ; ưu tiên đầu tư cho các đơn vị tại vùng trọng điểm, hải đảo. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân |
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
36 |
Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
37 |
Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường phòng chống cháy nổ và các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm |
Công an tỉnh |
Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Định kỳ hàng tháng |
38 |
Tập trung giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo đảm quyền lợi của nhân dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các chủ đầu tư |
Định kỳ hàng tháng |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây