Quyết định 4239/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 4239/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 4239/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4239/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4239/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58- NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 28/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về việc ban hành các chương trình trọng tâm, gồm: Quyết định số 621-QĐ/TU ngày 23/7/2021 về ban hành Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 622-QĐ/TU ngày 23/7/2021 về ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 623-QĐ/TU ngày 23/7/2021 về ban hành Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 624-QĐ/TU ngày 23/7/2021 về ban hành Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 696-QĐ/TU ngày 09/9/2021 về ban hành Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 700-QĐ/TU ngày 10/9/2021 về ban hành Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 701-QĐ/TU ngày 10/9/2021 về ban hành Chương trình nâng cao chất lượng y tế giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về thực hiện các khâu đột phá, gồm: Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 23/7/2021 về thực hiện Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 13/8/2021 về thực hiện Khâu đột phá về phát triển hạ tầng giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 27- KH/TU ngày 13/8/2021 về thực hiện Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận số 616-KL/TU ngày 04/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tại Tờ trình số 16/TTr-TTXT ngày 18/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo sức hấp dẫn mới để thu hút tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2. Tập trung nguồn vốn đầu tư công vào những dự án trọng điểm, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với phương châm “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; đầu tư trực tiếp trong nước và nước ngoài là động lực quan trọng tạo cú hích và bước đột phá cho phát triển; thu hút đầu tư phải đảm bảo bình đẳng, hiệu quả, bền vững, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
3. Hoạt động xúc tiến đầu tư được xây dựng trên cơ sở định hướng của Trung ương, đồng bộ và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ động thực hiện sáng tạo, hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong tình hình mới, đặc biệt là hoạt động thu hút doanh nghiệp lớn trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Tập trung xúc tiến đầu tư và ưu tiên lựa chọn các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường; công nghiệp phụ trợ; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất thiết bị y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe; giáo dục và đào tạo; du lịch chất lượng cao; dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị hiện đại; đặc biệt là các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0.
2.1. Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài: tiếp tục coi trọng các địa bàn, thị trường, đối tác truyền thống hiện tại như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Cô-oét, Đài Loan...; đa phương hóa, đa dạng hóa, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các quốc gia và đối tác tiềm năng mới như Nga, Hoa Kỳ, châu Âu…; khai thác hiệu quả mối quan hệ với các đối tác chiến lược, chú trọng vận động và thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn tại các nước phát triển (G7, G8, OECD).
2.2. Đối với đầu tư trong nước: tập trung thu hút đầu tư từ các tập đoàn, doanh nghiệp hàng đầu trong nước như: Vingroup, Sun Group, FLC, Flamingo, T&T, Long Sơn, Đại Dương,… Khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính, công nghệ và sự hỗ trợ, kết nối từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các tập đoàn lớn, nhà đầu tư có năng lực về tài chính, khoa học công nghệ, thuộc các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nhanh, bền vững và bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp cận, xúc tiến từ 3 - 6 công ty sở hữu công nghệ gốc, nằm trong Top 500 công ty xuyên quốc gia trên thế giới đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa.
- Phấn đấu vận động, xúc tiến thành công các dự án đầu tư trực tiếp (FDI, DDI) với tổng mức đầu tư dự kiến đạt từ 30 tỷ USD (tương đương 690.000 tỷ đồng) trở lên, cụ thể:
+ Trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp: thu hút đầu tư mới đạt 27 tỷ USD trở lên (trong đó, khoảng 17 tỷ USD đầu tư nước ngoài và 250.000 tỷ đồng đầu tư trong nước).
+ Ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp: thu hút đầu tư mới đạt 3 tỷ USD trở lên.
- Phấn đấu kêu gọi, xúc tiến thành công các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư với tổng mức đầu tư dự kiến đạt từ 36.373 tỷ đồng trở lên.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cải thiện mạnh mẽ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác cải cách hành chính; cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch hành động để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa; tận dụng ưu thế vượt trội của tỉnh trên một số lĩnh vực như tài chính, đất đai, quy hoạch... để tổ chức giới thiệu, quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
1.2. Xây dựng bộ máy chính quyền thân thiện, kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả, thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại và nhanh chóng xử lý, giải quyết triệt để các kiến nghị của doanh nghiệp; chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, nắm bắt, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến và số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Ban hành quy định về việc cập nhật, cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch, phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
1.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Tập trung nâng cao thứ hạng chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), phấn đấu các chỉ số đứng trong Top 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
1.4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập tổ công tác tại các đơn vị để giải quyết nhanh các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Người đứng đầu các đơn vị, địa phương hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để xảy ra “điểm nóng” và các vấn đề liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
2.1. Phối hợp với các Ban, Bộ, ngành Trung ương sớm thẩm định và trình Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để triển khai thực hiện; tập trung lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu vực trọng điểm như: Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, dọc các tuyến đường giao thông chính,.... Công khai, minh bạch các quy hoạch, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực trong quá trình hoạt động tại địa phương.
2.2. Thúc đẩy triển khai nhanh và quản lý chặt chẽ các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; xác định rõ các dự án trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo thực hiện, đề xuất giải pháp cụ thể cho từng nhóm dự án; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình triển khai các dự án đã được cấp phép đầu tư; kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai, chậm đầu tư, tạo quỹ đất sạch và cơ hội cho nhà đầu tư mới có năng lực đến tìm hiểu đầu tư, tránh lãng phí tài nguyên đất đai. Xây dựng phần mềm dữ liệu quản lý các dự án trên địa bàn tỉnh trên nền tảng thiết bị thông minh.
2.3. Tổ chức tốt việc quản lý quy hoạch và thực hiện đầu tư theo quy hoạch; phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và địa phương trong việc tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, trật tự xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn và xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm quy hoạch và tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm trong quản lý dẫn đến sai phạm.
- Lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế với diện tích lớn, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, áp dụng ưu đãi về giá cho thuê đất, cơ chế, chính sách... để thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao; khuyến khích áp dụng cơ chế huy động các nguồn lực giải phóng mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết nhằm nắm bắt thời cơ đón đầu làn sóng dịch chuyển đầu tư sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát.
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, khu du lịch và các khu vực trọng điểm khác. Phấn đấu đến năm 2025, tổng số khu công nghiệp ngoài khu kinh tế đạt 19 khu công nghiệp với tổng diện tích đất công nghiệp là 5.921 ha; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng đạt 4.000 ha trở lên (trong đó, các khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn đạt 2.000 ha trở lên, các khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế đạt 2.000 ha trở lên).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút và triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 80 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 3.132 ha, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập đạt 61%.
4. Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
4.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư, phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường, chủ động tiếp cận các nhà đầu tư chiến lược tại các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Cô-oét, Đài Loan, Nga, Hoa Kỳ, Châu Âu,...; tiếp tục mở rộng, tìm kiếm các đối tác tiềm năng; tập trung thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư chiến lược, các thị trường đầu tư lớn, các quốc gia có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
- Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm theo định hướng 4 - 6 - 6 của tỉnh (4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế). Đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư theo các hình thức gián tiếp, trực tiếp, trực tuyến và kết hợp; tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang đầu tư trên địa bàn tỉnh, tạo niềm tin, hình ảnh tốt đẹp về môi trường đầu tư của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp, qua đó làm cầu nối để các nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư vào tỉnh. Xây dựng các kịch bản xúc tiến đầu tư trong trường hợp dịch bệnh kéo dài và khi dịch bệnh được kiểm soát.
- Tiếp tục xu hướng chuyển từ “thu hút đầu tư bằng mọi giá” sang “thu hút có chọn lọc”; từ “thu hút thụ động” sang “thu hút chủ động” và từ “thu hút dựa trên hiệu quả tài chính và quy mô dự án” sang “thu hút dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường” nhằm gia tăng năng lực sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác đầu tư nước ngoài theo cơ chế “cùng thắng”, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài để rút ngắn giai đoạn phát triển và khoảng cách lạc hậu về công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường. Phân biệt đặc điểm nhóm đối tác theo từng khu vực để có chiến lược xúc tiến đầu tư phù hợp. Tập trung tìm hiểu chiến lược đầu tư ra nước ngoài của các công ty xuyên quốc gia để có giải pháp, kế hoạch, chủ động thu hút đầu tư phù hợp. Tăng cường thu hút các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn trong nước có uy tín, năng lực tài chính vào đầu tư (như Tập đoàn Vingroup, Sun Group, Tập đoàn Dầu khí quốc gia, Flamingo, T&T...).
- Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác thẩm định năng lực nhà đầu tư; phân tích, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, không chỉ tập trung vào lượng vốn đăng ký, mà còn vào hàm lượng khoa học công nghệ và giải pháp bảo vệ môi trường; thực tế, nhiều dự án có lượng vốn đầu tư nhỏ, sử dụng tài nguyên, đất đai không nhiều, nhưng mang lại hiệu quả, giá trị gia tăng cao, tác động tích cực, lâu dài vào sự phát triển chung của địa phương.
4.2. Xây dựng hình ảnh, đẩy mạnh giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, các cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh thông qua các phương tiện truyền thông, các diễn đàn, hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước một cách thiết thực, hiệu quả; kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch trong các sự kiện nhằm tận dụng tối đa nguồn lực, đồng thời, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào tỉnh. Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu tỉnh Thanh Hóa để phục vụ công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đạt chuẩn quốc tế.
- Tổ chức hiệu quả các hội nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; thực hiện tốt công tác đấu mối, kết nối, triển khai sau hội nghị, phối hợp chặt chẽ để nhanh chóng cụ thể hóa các thỏa thuận ghi nhớ hợp tác được ký kết giữa tỉnh Thanh Hóa với các đối tác đầu tư.
4.3. Duy trì các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư trước, trong và sau khi triển khai dự án đầu tư; thực hiện nghiêm cam kết của tỉnh với doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo niềm tin để doanh nghiệp yên tâm sản xuất và mở rộng đầu tư trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động trao đổi thông tin, đối thoại giữa cơ quan quản lý và nhà đầu tư, tạo sự gắn kết giữa chính quyền và doanh nghiệp.
4.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin tích hợp, cập nhật đầy đủ, kịp thời các quy hoạch, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên các nền tảng thiết bị thông minh; đảm bảo cơ sở dữ liệu có đủ độ tin cậy, bao quát, minh bạch để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
4.5. Xây dựng, ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 làm cơ sở tổ chức quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư.
4.6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu, clip giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư một cách khoa học, dễ hiểu, dễ tiếp cận và dịch ra nhiều thứ tiếng (như tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc...), phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
4.7. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác xúc tiến đầu tư; chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến, đảm bảo có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, có thể kết nối, làm việc với các tổ chức, hiệp hội, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn của các nước phát triển.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia vào mạng lưới cộng tác viên xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa.
4.8. Củng cố và mở rộng hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tài chính lớn, các cơ quan hợp tác quốc tế và các tổ chức phi chính phủ; tăng cường phối hợp với các Ban, Bộ, ngành Trung ương để kịp thời nắm bắt và truyền tải thông tin về công tác thu hút đầu tư của tỉnh.
5.1. Nắm chắc tiến độ, tình hình thực hiện các dự án được trao Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, kịp thời hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
5.2. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực dự báo các vấn đề của hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó, chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận cơ hội và vượt qua khó khăn, thách thức.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch để mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có ưu thế vào các thị trường tiềm năng; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các kỳ hội chợ trong nước và quốc tế; hỗ trợ, tạo kênh kết nối giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài để tiếp cận vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm, bí quyết quản trị; tăng cường cung cấp thông tin về thị trường, cơ hội đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước để tối ưu hóa chi phí đầu tư cho doanh nghiệp (chi phí đầu tư hạ tầng, giá thuê đất, chi phí đầu vào, chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa qua cảng biển Nghi Sơn,…).
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển và logistics; tạo điều kiện thuận lợi để các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước, các doanh nghiệp logistics nước ngoài có thương hiệu thành lập trụ sở, mở chi nhánh tại tỉnh Thanh Hóa. Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải đa phương thức. Tiếp tục thực hiện hoạt động kêu gọi, thu hút các hãng hàng không mở đường bay mới từ cảng hàng không Thọ Xuân đi các cảng hàng không trong nước và quốc tế.
5.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đòi hỏi trình độ nhân lực cao. Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển hệ thống giáo dục, dạy nghề chất lượng cao; hỗ trợ thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết, trao đổi giữa cơ sở giáo dục trong tỉnh với nước ngoài; tăng cường kết nối giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, thúc đẩy gắn kết giữa cung và cầu lao động.
5.4. Tập trung các giải pháp cải thiện môi trường sống với cơ sở hạ tầng hiện đại, các dịch vụ y tế, giáo dục đạt chuẩn quốc tế, an toàn vệ sinh thực phẩm để thu hút các nhà đầu tư. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị, khu du lịch và nơi tập trung đông dân cư, người lao động.
- Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh tôn giáo, an ninh mạng... phòng ngừa, giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự; đấu tranh phòng chống các loại tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, tín dụng đen, tội phạm sử dụng công nghệ cao...; tăng cường hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, giảm thiểu thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp.
6.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, bộ phận thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, chuyên nghiệp, hiệu quả, đi đôi với nâng cao tinh thần, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ; thu hút cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp tham gia làm công tác xúc tiến.
- Thành lập và tổ chức hoạt động hiệu quả Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư đặc biệt tỉnh Thanh Hóa nhằm hỗ trợ toàn diện cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án quy mô lớn, có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6.2. Tăng cường chức năng, nhiệm vụ và đổi mới cơ chế hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh để làm tốt vai trò đầu mối tham mưu, đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư và tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư.
- Tổ chức vận hành hiệu quả Bộ phận Hỗ trợ Nhật Bản tại tỉnh Thanh Hóa (Japan Desk Thanh Hóa), nhằm hỗ trợ mọi hoạt động liên quan đến đầu tư, thương mại, du lịch từ Nhật Bản vào tỉnh Thanh Hóa và ngược lại.
6.3. Tăng cường đấu mối, làm việc với các Ban, Bộ, ngành Trung ương; các tỉnh, thành phố trong cả nước, tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài và phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài để huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội cho phát triển, bao gồm cả vốn đầu tư trực tiếp, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
6.4. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong thực thi nhiệm vụ; đặc biệt là người đứng đầu ở cơ quan đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; phát huy tối đa vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn ngân sách tỉnh dự kiến khoảng 73,75 tỷ đồng.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm, các đơn vị, địa phương chủ động cân đối sử dụng từ nguồn dự toán ngân sách được giao hàng năm và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao; tăng cường huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa để giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng về nội dung, ý nghĩa của Đề án đến các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh; đồng thời, tích cực tham gia giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư của tỉnh Thanh Hóa đến các cơ quan, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.
2. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: thực hiện tuyên truyền, vận động Nhân dân tuân thủ quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án và ủng hộ các cấp chính quyền thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm phù hợp với định hướng của Trung ương và của tỉnh.
- Là đầu mối triển khai thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án có địa điểm ngoài Khu kinh tế và các khu công nghiệp. Chủ động, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tình hình, tiến độ triển khai các dự án đầu tư lớn, trọng điểm trên địa bàn tỉnh và đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đầu mối trong công tác hướng dẫn các cơ quan, địa phương xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, công khai các danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh trong việc cung cấp kịp thời, cụ thể số liệu, thông tin phục vụ công tác xúc tiến và tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình mới và điều kiện cụ thể của các đơn vị.
- Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được duyệt, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế, định hướng của Trung ương, của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin chi tiết các dự án kêu gọi đầu tư, tài liệu xúc tiến đầu tư, dịch thuật sang nhiều ngôn ngữ, tổ chức tuyên truyền, công khai, minh bạch thông tin kêu gọi, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Là đơn vị đầu mối, đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết các thủ tục trước, trong và sau đầu tư tại tỉnh Thanh Hóa.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp
- Là đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án có địa điểm trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, phối hợp, tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; hoàn thiện quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế Nghi Sơn; xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế và các khu công nghiệp.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh trong việc cung cấp kịp thời, cụ thể số liệu, thông tin phục vụ công tác xúc tiến và tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được bố trí theo đúng quy định.
7. Các sở chuyên ngành
- Tổ chức quán triệt, triển khai nội dung Đề án đến toàn thể đơn vị, nhất là người đứng đầu và cán bộ phụ trách để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư và phối hợp triển khai thực hiện các công việc trong Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, thiết thực. Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 30 tháng 11) các nội dung liên quan theo lĩnh vực phụ trách, gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư theo lĩnh vực quản lý; tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư vào ngành, lĩnh vực quản lý.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, triển khai nội dung Đề án đến toàn thể cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu và cán bộ phụ trách để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư; phối hợp triển khai thực hiện các công việc trong Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, thiết thực; định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 30 tháng 11) các nội dung liên quan theo địa bàn phụ trách gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn để nhà đầu tư yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư vào địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về đầu tư; vận động nhân dân ủng hộ nhà nước, nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án.
9. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa và các hội, hiệp hội khác có liên quan
Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa và các tổ chức hội, hiệp hội trong công tác xúc tiến đầu tư, triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ trên địa bàn tỉnh.
10. Các cơ quan thông tấn báo chí, truyền hình
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, video clip tăng cường giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh; nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đến người dân và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong chương trình, kế hoạch đối ngoại, các sự kiện xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở; Trưởng các ban, ngành, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây